Sự Cần Thiết Phải Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Huy Động Vốn Tiền Gửi Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại


1.2.2.3 Động cơ của người gửi tiền‌

Động cơ của người gửi tiền có thể là hưởng lãi định kỳ nhằm trang trải sinh hoạt phí, gửi tiền để chờ cơ hội kinh doanh, gửi tiền dạng tích lũy cho những nhu cầu trong tương lai, gửi tiền dưỡng già hay người gửi tiền vì mục đích an toàn. Tuy nhiên, ngày càng nhiều các kênh đầu tư hấp dẫn để người có tiền nhàn rỗi lựa chọn như đầu tư vàng, đầu tư chứng khoán, đầu tư ngoại tệ... Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại NHTM.

1.2.2.4 Hội nhập kinh tế quốc tế‌

Hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt động ngân hàng là điều kiện thuận lợi để các NHTM nước ngoài gia nhập ngành. Đây là các đối thủ có thế mạnh về vốn, mạng lưới, công nghệ, trình độ quản lý… Điều này giúp các NHTM trong nước có thể học hỏi đồng thời tạo động lực thúc đẩy các NHTM trong nước không ngừng nâng cao năng lực hoạt động để dễ dàng thích nghi. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng đồng nghĩa với chấp nhận những thách thức và rủi ro. Những thách thức đó có tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của các NHTM trong nước.

Tác động đến quy mô vốn của hệ thống NHTM: Để tham gia được vào quá trình hội nhập các NHTM cần phải tiến hành cơ cấu lại nguồn vốn do hiện nay năng lực tài chính của nhiều ngân hàng còn yếu dẫn đến mức cạnh tranh kém.

Tác động đến các sản phẩm, dịch vụ và công nghệ ngân hàng: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng còn kém đa dạng, chưa tiện lợi, chưa hấp dẫn, chủ yếu vẫn là các nghiệp vụ, sản phẩm truyền thống. Do đó, trước bối cảnh hội nhập quốc tế, các ngân hàng cần có sự đầu tư lớn về công nghệ, đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó sẽ nâng cao được số lượng cũng như chất lượng vốn huy động.

Tác động đến chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng: Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định đến số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng vốn của ngân hàng. Một ngân hàng muốn phát triển, mở rộng hoạt động cần phải có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế.


Tác động đến nhân tố tâm lý khách hàng: Khi hội nhập, các cá nhân sẽ có nhiều lựa chọn hơn trong việc gửi tiền vào các NHTM trong nước hay NHTM nước ngoài. Do đó, để thu hút nhiều vốn cho hoạt động, các NHTM cần có chính sách khách hàng hợp lý với mức lãi suất hấp dẫn, các sản phẩm đa dạng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.

1.2.2.5 Văn hóa – xã hội, tâm lý khách hàng‌

Ở một số nước sự phát triển, người dân đã tìm thấy được các tiện ích, sự an toàn trong việc thực hiện giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt, do đó đã mở tài khoản tại ngân hàng. Kết quả là ngân hàng đã thu hút được một lượng vốn lớn từ tài khoản tiền gửi thanh toán với chi phí sử dụng vốn thấp. Vì vậy, các NHTM cần tạo ra những tiện ích cho các dịch vụ ngân hàng và chính sách lãi suất hợp lý để dần thay đổi được thói quen của người dân.

Ở Việt Nam, việc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chưa phổ biến trong dân chúng do thói quen sử dụng tiền mặt, tích lũy, cất trữ bằng tiền mặt. Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn tiền gửi từ KHCN tại ngân hàng.

Mặt khác, nhân tố tâm lý khách hàng cũng là một nhân tố quan trọng có thể làm tăng hoặc giảm sút lượng tiền gửi từ khách hàng. Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt vì trước hết liên quan đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội và là lĩnh vực rất nhạy cảm. Do đó, những biến động về kinh tế, chính trị trong và ngoài nước đều tác động đến tâm lý người gửi tiền.

Như vậy, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN giúp ngân hàng đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quy mô các khoản tiền gửi và sự biến động của chúng để đề ra các chính sách duy trì và phát triển nguồn vốn huy động tiền gửi từ KHCN một cách hợp lý.

1.3 Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Trong xu hướng quốc tế hoá hiện nay đòi hỏi các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, mà yêu cầu quan trọng là năng lực tài chính. Do đó, cho thấy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tạo vốn của NHTM là một việc làm hết sức cấp thiết.


HĐVTG đối với KHCN là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại NHTM nhằm mục đích giúp ngân hàng nhận định rò năng lực của mình trong trong việc thu hút khách hàng gửi tiền. Qua đó, giúp ngân hàng đánh giá lại những sản phẩm, dịch vụ liên quan đến HĐVTG đối với KHCN mà hiện tại ngân hàng đang cung cấp. Từ đó, ngân hàng có cơ sở để đưa ra các quyết định mang tính chiến lược trong việc cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ HĐVTG phù hợp nhu cầu gửi tiền ngày càng đa dạng của KHCN và huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Trong chương 1 đề cập đến các khái niệm, đặc điểm, tầm quan trọng của hoạt động HĐVTG, ý nghĩa của hoạt động HĐVTG, khả năng HĐVTG đối với KHCN tại NHTM. Bên cạnh đó, còn nêu lên các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại NHTM; Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại NHTM. Qua đó, đề tài đưa ra một cái nhìn tổng quan về hoạt động HĐVTG đối với KHCN tại NHTM. Trên cơ sở các lý luận này, chương 2 sẽ tiến hành phân tích thực trạng HĐVTG đối với KHCN và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NHA TRANG‌‌

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang‌

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang, viết tắt là Vietcombank Nha Trang, có trụ sở chính đặt tại 17 Quang Trung – Thành phố Nha Trang, là một trong những ngân hàng đầu tiên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được thành lập theo quyết định số 175/NH-QĐ ngày 19/12/1984 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vietcombank Nha Trang chính thức đi vào hoạt động từ năm 1985. Kể từ đó chi nhánh đã khẳng định được vị thế trên thị trường, hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả.

Ngân hàng đã cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ uy tín như huy động vốn, cho vay, thanh toán thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ… Việc đa dạng các loại hình nghiệp vụ của chi nhánh phù hợp với chủ trương của Trung ương, tình hình hội nhập quốc tế và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt tại địa phương. Hiện tại, chi nhánh có 6 phòng giao dịch trực thuộc của chi nhánh bao gồm 4 phòng giao dịch đặt tại thành phố Nha Trang, 1 phòng giao dịch đặt tại Ninh Hòa và 1 phòng giao dịch đặt tại Cam Đức.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

Tính đến năm 2013 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã có thêm 04 chi nhánh NHTMCP đi vào hoạt động, nâng tổng số tổ chức tín dụng trên địa bàn lên 33 đơn vị với tổng số điểm giao dịch là 147 điểm. Thị trường Khánh Hòa không lớn nhưng bị chia sẻ bởi nhiều ngân hàng làm tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn. Các NHTMCP có nhiều chính sách cạnh tranh về cả huy động vốn lẫn cho vay khiến chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, do đó thị phần bị chia sẻ là điều không tránh khỏi. Mặt dù vậy, trong giai


đoạn 2009 – 2013 tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng vẫn duy trì ở mức tăng trưởng ổn định, bền vững.

Bảng 2.1: Hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Nha Trang giai đoạn 2009 – 2013.

Đơn vị tính: tỷ đồng, %


Stt

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1

Tổng doanh thu

157

246

389

436

482,00


Tốc độ tăng trưởng

9,79

56,69

58,13

12,08

10,55

2

Tổng chi phí

123

183

276

326

371,00


Tốc độ tăng trưởng

18,27

48,79

50,82

18,12

13,80

3

Tổng LN trước thuế

34

63

113

110

111,00


Tốc độ tăng trưởng

-12,82

85,29

79,37

-2,66

0,91

4

Tổng Tài sản

1.703

2.250

2.731

3.559

3.989,00


Tốc độ tăng trưởng

38,12

32,12

21,38

23

12,08

5

Tổng vốn huy động

1.612

2.541

2.998

3.688

4.088,00


Tốc độ tăng trưởng

37,66

57,63

17,99

23

10,85

6

Tổng dư nợ cho vay

1.574

1.709

2.273

2.587

3.245,00


Tốc độ tăng trưởng

42,83

8,58

33

13,8

25,43

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang - 4

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Vietcombank Nha Trang giai đoạn 2009 - 2013)

Tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận trước thuế trong năm 2011 và 2010 tăng mạnh so với năm 2009, năm 2012 tăng so với năm 2011 nhưng với tốc độ chậm lại ở mức 12,08% đối với doanh thu và 18,12% đối với chi phí và sang năm 2013 giảm so với năm 2012 ở mức 10,55% đối với doanh thu và 13,8% đối với chi phí. Kết quả là làm cho chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng cũng biến động rò rệt: Năm 2009 ngân hàng vẫn đạt được chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng nhưng vẫn giảm 14,7% so năm 2008, do Vietcombank Tuy Hòa tiền thân là Phòng giao dịch thuộc Vietcombank Nha Trang được tách riêng khỏi Vietcombank Nha Trang làm giảm một phần doanh số và lợi nhuận trước thuế; Năm 2010, 2011 tổng lợi nhuận trước thuế đều tăng qua các năm và năm 2012, 2013 tăng chậm lại. Điều này chứng tỏ ngân hàng ngày càng lớn mạnh và họat động ổn định. Nguyên nhân do trong năm 2011, Vietcombank Nha Trang tiếp nhận thêm Phòng giao dịch Cam Đức của Vietcombank Cam Ranh, nâng


tổng số phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh là 06 phòng. Các phòng giao dịch đã thực hiện tốt công tác huy động vốn và cho vay đối với khách hàng. Bên cạnh đó, thông qua mạng lưới Phòng giao dịch, đã tiếp nhận thêm được nhiều khách hàng mới, phát triển các mạng lưới dịch vụ khác, giảm áp lực về sự quá tải do lượng khách hàng giao dịch tập trung quá đông tại trụ sở chính. Nhờ đó, công tác khách hàng được thực hiện tốt hơn và chu đáo hơn làm tăng khả năng huy động và cung ứng vốn của ngân hàng nên lợi nhuận tăng cao. Hơn nữa, tỷ lệ lạm phát năm 2010: 11,8% và năm 2011: 18,58% làm cho giá cả hàng hóa tăng lên tức là giá cả của các khoản tín dụng tại ngân hàng cũng tăng lên, do đó doanh thu, lợi nhuận và chi phí của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể.

Năm 2012, ngân hàng vẫn đạt được chỉ tiêu lợi nhuận nhưng với tốc độ tăng trưởng giảm 2,66% so với năm 2011. Nguyên nhân do trước tình hình lạm phát cao ở năm 2011 với tỷ lệ vượt mức 18%, Chính phủ đã sử dụng một trong các công cụ của chính sách tiền tệ liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát là lãi suất, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng của ngân hàng: vì với lãi suất huy động thấp, nên đầu tư vào ngân hàng không còn là kênh đầu tư hấp dẫn của người gởi tiền, cùng với lãi suất cho vay trong khung lãi suất cho phép thì lợi nhuận của ngân hàng giảm là điều tất yếu.

Năm 2013, lợi nhuận của ngân hàng tăng so với năm 2012 là 0,91%, đây không phải là mức tăng trưởng mong đợi của ngân hàng nhưng cho thấy sự nỗ lực của tập thể các bộ, nhân viên Vietcombank Nha Trang trong bối cảnh lạm phát ở năm 2011 và điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt năm 2012, năm 2013 NHNN đã dần ổn định được giá trị đồng Việt Nam. Nhờ đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có dấu hiệu chuyển biến tích cực.

Sự tăng trưởng về tổng tài sản của Vietcombank Nha Trang tập trung trên hai hoạt động chính là cấp tín dụng và huy động vốn. Nguyên nhân là do nền kinh tế tăng trưởng, nhận thức và nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng cao. Người dân tin tưởng vào các chính sách điều hành của nhà nước nên đã quen dần với việc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, mạnh dạn đưa đồng vốn ra đầu tư, công khai giao dịch qua ngân hàng.


Về tổng dư nợ vay của Vietcombank Nha Trang giai đoạn 2009 - 2013 tăng đều qua các năm. Năm 2011, cùng với việc chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng Vietcombank Nha Trang cũng đã tích cực mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư nhân, cá thể.

Xét về thành phần khách hàng vay vốn: Dư nợ vẫn tập trung chủ yếu ở một số khách hàng lớn như Tổng công ty Khánh Việt, Công ty CP Dệt May Nha Trang, Công ty TNHH NN một thành viên Yến Sào Khánh Hòa …

Cho vay theo ngành hàng: Tỷ trọng dư nợ rải đều cho các ngành hàng, trong đó cho vay thủy sản khoảng 12%, khách sạn nhà hàng 10%, thuốc lá chiếm 13%, điện 10%, còn lại là các ngành vận tải 12%, xây dựng 10% …

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: Chi nhánh vẫn giữ được thế mạnh về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Tỷ trọng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh chiếm khoảng 30% thị phần trên địa bàn.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Năm 2011, thị trường tiền tệ có nhiều biến động phức tạp, khiến hoạt động kinh doanh ngoại tệ gặp rất nhiều. Do sự biến động và chênh lệch tỷ giá nên nhiều doanh nghiệp có nguồn ngoại tệ giữ lại không bán hoặc chuyển vốn qua ngân hàng khác dẫn đến nguồn cung ngoại tệ rất khan hiếm. Chi nhánh đã linh hoạt trong công tác khách hàng và có nhiều biện pháp chăm sóc khách hàng phù hợp để thu hút nguồn ngoại tệ về cho chi nhánh.

Công tác bảo lãnh: Chủ yếu là bảo lãnh trong nước với những khách hàng truyền thống là Tổng Công ty Khánh Việt, Yến Sào Khánh Hòa, Công ty TNHH Minh Phát, Công ty TNHH Kim Môn …‌

2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang

2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân

Tài khoản tiền gửi thanh toán:

Sử dụng sản phẩm này KHCN có thể gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản, thanh toán; Nhận tiền lương hàng tháng; Thấu chi tài khoản; Phát hành thẻ; Phát hành séc; Đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử; Dịch vụ ngân hàng trực tuyến qua internet VCB- iB@nking; Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn di động VCB-SMS B@nking; Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại 24/7 VCB-Phone B@nking; Chuyển tiền tự động đối với


những khoản thanh toán định kỳ; Thực hiện các giao dịch nộp, rút, chuyển tiền mua bán chứng khoán, tham gia đấu giá, nhận cổ tức, … trực tuyến với các công ty chứng khoán có liên kết với Vietcombank. Khi sử dụng sản phẩm này khách hàng có thể nhận được lợi ích là mọi thông tin cá nhân được bảo mật cao nhất; Các khoản tiền gửi đều được mua bảo hiểm tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi; Tiền trong tài khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

Các sản phẩm tiết kiệm

Tiết kiệm rút gốc từng lần: Là sản phẩm cho phép KHCN có thể rút từng phần tiền gốc trong kỳ hạn gửi mà vẫn được hưởng nguyên lãi suất xác định tại đầu kỳ đối với phần gốc còn lại. Lợi ích mà sản phẩm mang lại là linh hoạt rút một phần gốc không giới hạn số lần trong kỳ để đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất mà không phải tất toán tài khoản và hưởng nguyên lãi suất ban đầu đối với phần gốc còn lại.

Tiền gửi trực tuyến: Là sản phẩm cho phép khách hàng gửi hoặc rút tiền tiết kiệm thông qua internet. Sử dụng sản phẩm này, khách hàng có thể truy cập website của ngân hàng để chuyển tiền từ tài khoản Tiền Gửi Thanh Toán với lãi suất thấp sang tài khoản Tiền Gửi Trực Tuyến để hưởng lãi suất cao hơn. Tính ưu việt của sản phẩm là tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, bảo mật, sinh lời hiệu quả.

Tích lũy kiều hối: Dành cho khách hàng nhận tiền kiều hối và có nhu cầu gửi lại nguồn tiền kiều hối này tại ngân hàng để hưởng lãi suất cao và ưu đãi lớn.

Tiết kiệm tự động: Áp dụng cho KHCN có thu nhập định kỳ và ổn định trên tài khoản không kỳ hạn. Số tiền khách hàng yêu cầu được chuyển tự động theo định kỳ từ tài khoản không kỳ hạn sang tài khoản tiết kiệm tự động với lãi suất cao hơn.

Tài khoản tiết kiệm tự động: Là tài khoản có kỳ hạn do khách hàng đăng ký để định kỳ chuyển tiền vào.

Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ: Áp dụng cho KHCN có nhu cầu nhận khoản tiền lãi theo định kỳ để chi trả các nhu cầu tiêu dùng.

Tiết kiệm trả lãi trước: Áp dụng cho KHCN có nhu cầu lĩnh lãi ngay khi gửi tiền để chi trả các nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

Tiết kiệm thường: Có nhiều lợi ích như lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh, kỳ hạn gửi đa dạng, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, có thể sử dụng sổ tiết kiệm để thế chấp cầm cố vay vốn.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/06/2022