hoạch sử dụng vốn với chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động, chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh.
Cơ cấu nguồn vốn từ KHCN là t trọng mỗi loại nguồn vốn từ KHCN trên tổng nguồn vốn huy động từ KHCN theo các tiêu thức phân loại nguồn vốn nhất định.
Vốn huy động KHCN theo tiêu thức i | ||
= | Tổng nguồn vốn huy động KHCN | x 100% |
Có thể bạn quan tâm!
- Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 1
- Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 2
- Tổng Quan Về Huy Động Vốn Từ Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Bắc Giang
- Hoạt Động Tín Dụng Trong Giai Đoạn 3 Năm Từ 2017 – 2019
- Cơ Cấu Huy Động Vốn Từ Khách Hàng Cá Nhân Theo Loại Tiền
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn
Các chi nhánh NHTM do hạch toán phụ thuộc, thường dùng t lệ hoàn thành kế hoạch huy động được giao để đánh giá kết quả huy động vốn KHCN.
Số dư huy động vốn KHCN | ||
= | Kế hoạch huy động vốn KHCN được giao | x 100% |
Lãi cận biên ròng (NIM): chỉ số này được các ngân hàng quan tâm theo dõi vì qua đó ngân hàng có thể dự báo khả năng sinh lãi thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lãi và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Thu nhập lãi – Chi phí lãi | |||
Lãi cận biên ròng | = | Tổng tài sản có sinh lãi | x 100% |
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình
trạng thất nghiệp, lạm phát. Kinh tế tăng trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng mạnh, các NHTM có thể nâng cao lãi suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu nhập thực của người dân giảm khiến cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
1.3.1.2. Môi trường chính trị- pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay tiền… Môi trường pháp lý đem đến cho ngân hàng những cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức mới. Đó là luật các TCTD và hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, hạn mức…Trong sự ràng buộc về pháp luật các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô hiệu quả và chính sách đẩy mạnh huy động vốn của ngân hàng.
1.3.1.3. Môi trường văn hoá- xã hội
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền, thói quen tự cất trữ tiền hay cất trữ vàng, trang sức thay vì gửi tiền vào ngân hàng, cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động đẩy mạnh huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác đẩy mạnh huy động vốn cũng thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng như là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta, dân chúng
chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.3.1.4. Sự cạnh tranh từ các đối thủ
Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốn không chỉ là những ngân hàng khác, những TCTD có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay phát hành giấy tờ có giá. NHTM còn phải cạnh tranh với các công ty bảo hiểm và thị trường chứng khoán để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.
Tại những nước đang phát triển, sự tăng trưởng cao đột ngột của thị trường chứng khoán có thể là nguyên nhân khiến nhiều khách hàng rút tiền khỏi hệ thống ngân hàng để chuyển sang đầu tư trên thị trường chứng khoán. Điều này khác biệt lớn với những nền kinh tế phát triển. Tại đây, chỉ một bộ phận nhỏ dân cư tham gia đầu tư chứng khoán. Gửi tiền Ngân hàng vẫn là lựa chọn gần như tốt nhất của công chúng trong điều kiện kinh tế bình thường.
Khác với thị trường chứng khoán, các công ty bảo hiểm cạnh tranh với ngân hàng ngay cả trong điều kiện nền kinh tế phát triển cao. Đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu bảo vệ của con người cũng gia tăng, các loại hình bảo hiểm càng được mở rộng. Những hợp đồng bảo hiểm, đôi khi có giá trị rất lớn. Cùng với đó là số phí bảo hiểm cao được dân chúng đóng vào công ty bảo hiểm. Điểm hạn chế của hình thức gửi tiền ngân hàng so với bảo hiểm là không mang tính bảo vệ. Trong khi những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vẫn có tính tiết kiệm như gửi tiền ngân hàng. Kết quả là một dòng vốn không nhỏ không tới các NHTM nữa mà chuyển sang các công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, một điểm đặc biệt giúp ngân hàng vẫn huy động được vốn là các công ty bảo hiểm cần đầu tư quỹ dự phòng nghiệp vụ để sinh lời. Một loại hình đầu tư mà các công ty bảo hiểm, nhất là bảo hiểm nhân thọ thường xuyên sử dụng với quy mô lớn là gửi tiền có kỳ hạn tại các ngân hàng. Mặt khác, NHTM có thể làm đại lý bán bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm đồng thời thực hịên thanh toán hộ các công ty này.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố thuộc về nội tại phía NHTM, được đánh giá bằng các yếu tố sau:
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng về huy động vốn
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, so với các đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức dự đoán sự thay đổi môi trường kinh doanh và giải pháp đưa ra. Thông qua chiến lược kinh doanh, ngân hàng có thể quyết định đẩy mạnh hay thu hẹp huy động vốn, thay đổi t lệ các loại nguồn (tập trung tiền gửi dân cư hay tiền gửi các tổ chức kinh tế), tăng hay giảm chi phí huy động. Nếu chiến kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn đẩy mạnh được khai thác một cách tối đa thì hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, khách hàng luôn luôn đóng vai trò rất quan trọng. Nó tác động đến sự thành công của công tác đẩy mạnh huy động vốn. Để có được thành công, các NHTM phải tiến hành nghiên cứu thị trường, thói quen, động cơ hay là mong muốn của người gửi tiền, của từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích khách hàng. Từ đó có các chính sách marketing, chính sách quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi phù hợp. Chính sách cải tiến nội bộ từ việc xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách trong việc đào tạo nhân viên phục vụ và giao tiếp tận tình chuyên nghiệp, gần gủi, tư vấn đầy đủ các sản phẩm gia tăng, điều kiện cơ sở vật chất ấn tượng tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch. Các yếu tố này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đẩy mạnh huy động vốn.
1.3.2.2. Uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy tín trên thị trường. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư. Đối với một khách hàng khi cần giao dịch với ngân hàng nào đó họ cũng tin tưởng vào ngân hàng có uy tín lớn hơn. Thậm chí trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút, nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín hơn để gửi tiền mà không tìm nhưng nơi có lãi suất hấp dẫn hơn để gửi, vì họ tin răng đồng vốn của mình được an toàn tuyệt đối. Các tiêu chí để đánh giá uy tín của ngân hàng theo NHNN đề ra:
- Thứ nhất là vị thế của ngân hàng, dựa trên mức độ hoạt động ổn định, chiến lược kinh doanh, hoạt động kinh doanh tập trung vào một vài lĩnh vực hay đa dạng hóa lĩnh vực. Kinh nghiệm điều hành, mức độ chấp nhận rủi ro và khả năng ban quản trị thực hiện được kế hoạch kinh doanh cũng là một điểm quan trọng tạo lập vị thế của một NHTM.
- Thứ hai là vốn và lợi nhuận. Đánh giá khả năng của NHTM chịu được lỗ trong kinh doanh dựa trên việc có đáp ứng được t lệ an toàn vốn tối thiểu cùng với chất lượng vốn và lợi nhuận. Điều kiện tiên quyết là ngân hàng phải đáp ứng được t lệ an toàn vốn tối thiểu.
- Thứ ba là mức độ rủi ro. Đánh giá cách ngân hàng tăng trưởng và thay đổi mức độ rủi ro trong kinh doanh, rủi ro của việc tập trung và đa dạng hóa kinh doanh, nợ xấu và t lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
- Thứ tư là nguồn vốn và thanh khoản. Xem xét cách ngân hàng thương mại huy động vốn cho hoạt động kinh doanh và mức độ nhạy cảm của nguồn vốn (tăng hay giảm) gây ảnh hưởng lên khả năng duy trì hoạt động và đáp ứng nhu cầu thanh toán khi thị trường biến động xấu.NHNN có thể xem xét t lệ dư nợ trên tổng tiền gửi, t lệ vốn trung hạn, sự phụ thuộc vào vốn ngắn hạn từ thị trường liên ngân hàng và cơ cấu nguồn vốn.
1.3.2.3. Chính sách lãi suất huy động vốn
Lãi suất là một công cụ quan trọng trong việc đẩy mạnh huy động vốn của NHTM, xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý tạo điều kiện giúp ngân hàng có được nguồn vốn hợp lý về quy mô và cơ cấu. Chính sách lãi suất phải đảm bảo cho ngân hàng một mặt thu hút được nhiều vốn mặt khác vẫn phải đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có lãi. Các ngân hàng thường sử dụng công cụ này để cạnh
tranh và đẩy mạnh huy động vốn, đặc biệt là tại những thời điểm khan hiếm vốn thì sự chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng uy tín trên địa bàn dù là nhỏ cũng gây ra sự dịch chuyển nguồn vốn của khách hàng. Tuy nhiên sử dụng công cụ này lại chịu sự quản lý ràng buộc theo quy định của NHNN.
1.3.2.4. Công tác marketing, khuyến mãi.
Không những chỉ các doanh nghiệp mà ngân hàng cũng cần marketing. Cạnh tranh càng gay gắt thì thị phần ngân hàng càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trò của Marketing trở nên quan trọng: phải tìm được những khoảng trống trên thị trường để giúp ngân hàng phát triển. Các NHTM hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp dụng các nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm bắt được yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó ngân hàng đưa ra những hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, kỳ hạn… phù hợp nhất.
1.3.2.5. Năng lực và trình độ cán bộ của ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng. Cách thức phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng cũng có những ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Hơn ai hết, nhân viên ngân hàng là người trực tiếp giao tiếp với khách hàng. Nếu cán bộ ngân hàng giao tiếp với khách hàng một cách lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình thì sẽ tạo được cảm tình tốt với khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng về phục vụ khách hàng. Vì vậy để thu hút khách hàng gửi tiền thì trong quá trình phục vụ, cán bộ ngân hàng không phải chỉ có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ mà còn phải chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
1.3.2.6. Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ của ngân hàng
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng thì hiện tại các NHTM đang ngày càng chú trọng vào việc áp dụng
khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động huy động vốn. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng dễ dàng trong việc huy động.
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn khách hàng cá nhân từ một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh
1.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn khách hàng cá nhân từ một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam
1.4.1.1. Kinh nghiệm huy động vốn khách hàng cá nhân của Vietcombank chi nhánh Bắc Ninh
Có thể nói rằng Huy động vốn là một trong những thế mạnh của Vietcombank Bắc Ninh nếu so sánh với nhiều NHTM khác tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh việc duy trì và củng cố quan hệ với những khách hàng truyền thống, Vietcombank Bắc Ninh đã tích cực tiếp cận khách hàng tiềm năng. Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tuyên truyền nhằm đưa thương hiệu Vietcombank đến với doanh nghiệp và người dân trên địa bàn. Triển khai các sản phẩm tiền gửi đa dạng, phong phú thuận tiện cho khách hàng, áp dụng các chính sách quà tặng khuyến mại tạo động lực cho người gửi. Vietcombank Bắc Ninh xác định rõ công tác khách hàng và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cùng với sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng đã đem lại nhiều tiện ích cho các khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng này. Vietcombank Bắc Ninh đã bắt đầu chú trọng hướng đến tiền gửi tiết kiệm của dân cư với các chính sách:
- Marketing: Tại mỗi điểm giao dịch (Trụ sở chi nhánh và các phòng giao dịch), Vietcombank Bắc Ninh đều tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mối khi đến với ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu đến giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hóa giao dịch của ngân hàng. Xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các tiện ích của sản
phẩm dịch vụ của Vietcombank hiện có đến đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận, nắm bắt, từ đó có thói quen sử dụng các dịch vụ của Vietcombank, đồng thời, mở rộng dịch vụ đến mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt qui mô, thành phần kinh tế. Vietcombank Bắc Ninh một mặt giữ vững quan hệ tiền gửi của những khách hàng hiện tại, mặt khác cũng đẩy mạnh tìm kiếm, tiếp thị mọi khách hàng, bao gồm cả những công ty cổ phần , trách nhiệm hữu hạn thuộc sở hữu tư nhân kinh doanh có hiệu quả để mở rộng đối tượng khách hàng.
- Chính sách cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả: Vietcombank Bắc Ninh đã tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo, phòng Tổng hợp phân tích, xác định những điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm Huy động vốn hiện hữu, từ đó làm căn cứ đề xuất trụ sở chính Vietcombank cải thiện, phát triển sản phẩm, dịch vụ huy động vốn trong toàn hệ thống.
- Tạo được lòng tin đối với khách hàng: Vietcombank Bắc Ninh đã xây dựng được hình ảnh tin cậy về số lượng, chất lượng của SPDV cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ cán bộ/nhân viên, trang bị kỹ thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền gửi.
- Tạo được sự khác biệt của ngân hàng: Trong giai đoạn hiện nay khi mà có rất nhiều NHTM khác nhau cùng hoạt động trên địa bàn , thì Vietcombank Bắc Ninh đã tạo ra được những đặc điểm, hình ảnh riêng biệt so với các NHTM khác trên cùng địa bàn hoạt động nhưng vẫn bảo đảm sự thống nhất về các chính sách , hình ảnh chung của Vietcombank: Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ của Vietcombank cung ứng trên thị trường, kênh phân phối, hoạt động quảng cáo khuếch trương, giao tiếp.
- Đổi mới phong cách giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh, các nhân viên giao dịch của Vietcombank Bắc Ninh được yêu cầu phải luôn giữ được phong cách thân thiết, tận tình, chu đáo, cởi mở, tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ, xử lý nghiêm minh những trường hợp gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Vietcombank Bắc Ninh. Xây dựng chính sách động viên, khuyến khích cán bộ/nhân viên có thành tích trong việc thu hút khách hàng và tăng số dư tiền gửi.