Bảng 2.19: Kết quả kiểm định LSD trong hộp thoại Post Hoc Test 53
Bảng 2.20: Thống kê mô tả sự khác biệt trong đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo nghề nghiệp 54
Bảng 2.21: Kết quả kiểm định phương sai đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo nghề nghiệp 54
Bảng 2.22: Kết quả phân tích phương sai ANOVA đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo nghề nghiệp 55
Bảng 2.23: Kết quả kiểm định LSD trong hộp thoại Post Hoc Test 56
Bảng 2.24: Thống kê mô tả sự khác biệt trong đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo trình độ học vấn 58
Bảng 2.25: Kết quả kiểm định phương sai đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo trình độ học vấn 58
Bảng 2.26: Kết quả phân tích phương sai ANOVA đánh giá khả năng HĐVTG đối với KHCN theo trình độ học vấn 59
Bảng 2.27: Thống kê mô tả các chỉ tiêu và thang đo đo lường khả năng HĐVTG đối với KHCN 59
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang. 3
1. Lý do chọn đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những thành công của các ngân hàng thương mại là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong hoạt động kinh doanh. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực của ngân hàng trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Một trong các nhân tố mang đến thành công đó là nguồn lực tài chính của ngân hàng. Ngoài vốn tự có, vốn vay, nguồn vốn huy động tiền gửi là một trong những nguồn vốn không thể thiếu tại các NHTM. Tuy nhiên, để duy trì và phát triển nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đề ra các chiến lược huy động vốn phù hợp.
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, đối thủ cạnh tranh là một trong các rào cản để đi đến thành công của tổ chức, cá nhân hay của ngân hàng. Đặc biệt trong xu thế hiện nay, các ngân hàng trong nước với số lượng nhiều, quy mô vốn nhỏ, chất lượng dịch vụ ngân hàng chưa tốt... nên các NHTM Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh dưới áp lực cạnh tranh. Thêm vào đó hòa theo xu thế hội nhập, các ngân hàng nước ngoài với quy mô vốn lớn, chất lượng dịch vụ tốt... đang tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Điều này càng tạo thêm áp lực cho các ngân hàng trong nước trong việc huy động vốn nói chung và hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nói riêng. Do đó, để tồn tại và phát triển các NHTM cần xây dựng cho mình một chiến lược huy động vốn phù hợp nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, làm thế nào để phát huy tối đa khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng để đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu.
Vì các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi Nhánh Nha Trang” nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Nha Trang. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát
huy các nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố tiêu cực nhằm nâng cao khả năng HĐVTG đối với KHCN, khai thác được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn tiền gửi, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Nha Trang.
Đề xuất các giải pháp phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố tiêu cực nhằm nâng cao khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa và góp phần phát triển kinh tế đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: Vietcombank Nha Trang giai đoạn 2009 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh và đối chiếu các dữ liệu thứ cấp có sẵn từ nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Nha Trang, Internet, các tạp chí,….
+ Phương pháp thảo luận nhóm chuyên gia. Nhóm thảo luận gồm 10 nhân viên tín dụng của các PGD và trụ sở chính của Vietcombank Nha Trang. Từ đó điều chỉnh, tổng hợp và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát nhằm phục vụ cho phần nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng bảng câu hỏi chi tiết được đưa vào khảo sát để thu thập ý kiến của KHCN đến giao dịch tại ngân hàng. Bảng câu hỏi sau khi đã lấy ý kiến sẽ được xử lý trên phần mềm SPSS phiên bản 16.0 và Excel phiên bản 2003 để thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính và phân tích ANOVA.
- Mô hình nghiên cứu
Qua khảo sát sơ bộ 20 khách hàng cá nhân gửi tiền tại Vietcombank Nha Trang, nhân viên thực hiện công tác huy động vốn và lãnh đạo tại các PGD, trụ sở của Vietcombank Nha Trang. Tổng hợp các ý kiến khảo sát, các yếu tố có khả năng tác động đến quyết định gửi tiền của KHCN gồm uy tín, sản phẩm HĐVTG, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự, sự đa dạng của các dịch vụ ngân hàng và các nhân tố khách quan như đối thủ cạnh tranh, thu nhập của người gửi tiền, động cơ của người gửi tiền, văn hóa – xã hội, tâm lý khách hàng và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở đó, đã đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu cứu gồm 06 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang. Trong đó:
Biến phụ thuộc: Khả năng HĐVTG đối với KHCN.
Biến độc lập: Sản phẩm HĐVTG; Sự đa dạng của các dịch vụ ngân hàng; Cơ sở vật chất; Đội ngũ nhân sự; Uy tín; Các nhân tố khách quan.
Mô hình nghiên cứu
Sản phẩm huy động vốn tiền gửi
H1 ( 1 +)
Sự đa dạng các dịch vụ ngân hàng
H2 ( 2 +)
Khả năng
Cơ sở vật chất
H3 (
3 +)
huy động vốn tiền gửi
Đội ngũ nhân sự
H4 ( 4 +)
Uy tín
H5 ( 5 +)
Các nhân tố khách quan
H6 ( 6 +)
đối với khách hàng cá nhân
Sơ đồ 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang.
Giả thuyết nghiên cứu
H1: Lãi suất tiền gửi hấp dẫn, hình thức huy động vốn đa dạng thì ngân hàng có thể duy trì và tăng lượng tiền gửi đối với KHCN. Vì vậy, hệ số của biến này được kỳ vọng mang dấu dương.
H2: Ngân hàng có các sản phẩm huy động vốn đa dạng thì càng đáp ứng được nhiều nhu cầu gửi tiền đối với KHCN làm tăng khả năng huy động vốn cho ngân hàng. Vì vậy, hệ số của biến này được kỳ vọng mang dấu dương.
H3: Ngân hàng có cơ sở vật chất khang trang, bề thế thì sẽ tạo được niềm tin cho KHCN và sẽ an tâm gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, hệ số của biến này được kỳ vọng mang dấu dương.
H4: Ngân hàng có đội ngũ nhân sự với tác phong làm việc chuyên nghiệp, thân thiện sẽ thu hút các KHCN gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, hệ số của biến này được kỳ vọng mang dấu dương.
H5: Một ngân hàng có uy tín, thương hiệu được nhiều khách hàng biết đến thì sẽ thu hút các KHCN gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, hệ số của biến này được kỳ vọng mang dấu dương.
H6: Các nhân tố khách quan đến từ môi trường kinh tế bên ngoài, nhưng có tác động mạnh mẽ đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại ngân hàng. Vì vậy, hệ số của biến này được kỳ vọng mang dấu dương.
Bảng 2.6: Mã hóa các nhân tố và các biến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng HĐVTG đối với KHCN tại Vietcombank Nha Trang.
Mã hóa | Diễn giải | |
1 | SP_1 | Lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng cao hơn các ngân hàng khác |
2 | SP_2 | Lãi suất huy động tiền gửi linh hoạt theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng. |
3 | SP_3 | Ngân hàng có các chương trình khuyến mãi, quà tặng |
4 | SP_4 | Hình thức huy động vốn đa dạng (Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi...). |
5 | SP_5 | Kỳ hạn huy động vốn đáp ứng được nhu cầu gửi tiền của khách hàng (Ngắn – trung – dài hạn). |
6 | DV_1 | Dịch vụ ngân hàng điện tử giao dịch đơn giản, nhanh chóng |
7 | DV_2 | Dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng đáp ứng được thị hiếu của khách hàng |
8 | DV_3 | Dịch vụ chi trả tự động tiện ích đối với khách hàng (Số lượng và vị trí lắp đặt máy ATM) |
9 | CSVC_1 | Ngân hàng có địa điểm giao dịch dễ tiếp cận |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang - 1
- Các Hình Thức Huy Động Vốn Tiền Gửi Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Sự Cần Thiết Phải Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Huy Động Vốn Tiền Gửi Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Đối Với Khách Hàng Cá Nhân
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
CSVC_2 | Trụ sở giao dịch của ngân hàng rộng thoáng mát | |
11 | CSVC_3 | Trụ sở giao dịch của ngân hàng rộng thoáng mát |
12 | CSVC_4 | Ngân hàng có mạng lưới giao dịch rộng khắp |
13 | NS_1 | Nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo chuyên nghiệp. |
14 | NS_2 | Nhân viên thực hiện nhanh các giao dịch của khách hàng. |
15 | NS_3 | Nhân viên xử lý nhanh các tình huống phát sinh ngoài dự kiến. |
16 | NS_4 | Nhân viên có thái độ giao tiếp lịch sự, ân cần với khách hàng, không phân biệt đối tượng khách hàng khi giao dịch. |
17 | NS_5 | Nhân viên có đạo đức nghề nghiệp. |
18 | UT_1 | Ngân hàng bảo mật thông tin của khách hàng giao dịch. |
19 | UT_2 | Ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng. |
20 | UT_3 | Ngân hàng luôn thông báo cho khách hàng khi có những thay đổi trong giao dịch. |
21 | UT_4 | Tình hình hoạt động kinh doanh ổn định của ngân hàng. |
22 | NTK_1 | Các NHTM nước ngoài gia nhập ngành với năng lực tài chính tốt. |
23 | NTK_2 | Các sản phẩm thay thế có mức sinh lời hấp dẫn (chứng khoán, vàng, bất động sản...). |
24 | NTK_3 | Ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị trong nước. |
25 | NTK_4 | Ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới. |
26 | HDV_26 | Người gửi tiền quyết định gửi tiền vào ngân hàng do chính sách lãi suất của ngân hàng tốt. |
27 | HDV_27 | Các sản phẩm, dịch vụ hiện có của ngân hàng đáp ứng được nhu cầu giao dịch của người gửi tiền. |
28 | HDV_28 | Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có hình thức huy động vốn đa dạng. |
29 | HDV_29 | Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên tốt. |
30 | HDV_30 | Hiện tại, ngân hàng là nơi đáng tin cậy để gửi tiền. |
(Nguồn: Phụ lục 1)
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Với kết quả nghiên cứu thực tiễn, đề tài giúp cho Vietcombank Nha Trang nhận định rò năng lực trong trong việc thu hút các khách hàng cá nhân gửi tiền vào
ngân hàng. Qua đó, giúp ngân hàng đánh giá lại những sản phẩm, dịch vụ liên quan đến huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân mà hiện tại ngân hàng đang cung cấp. Từ đó có cơ sở để đưa ra các quyết định mang tính chiến lược trong việc cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ huy động vốn tiền gửi phù hợp nhu cầu gửi tiền ngày càng đa dạng của khách hàng cá nhân và huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang.
Chương 3: Giải pháp phát huy các nhân tố tích cực nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại NHTM
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Peter. Rose: Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như các nhà quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một thước đo quan trọng về sự chấp nhận của công chúng đối với ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển.
HĐVTG là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM, thông qua việc ngân hàng nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, tại khoản 12, điều 4: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Và khoản 13, điều 4: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Như vậy, hoạt động HĐVTG tại NHTM là việc nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
HĐVTG đối với KHCN là việc nhận tiền của các cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,