Vai Trò Huy Động Vốn Từ Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Thương Mại


1.1.3.2. Vai trò huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

* Đối với xã hội

Huy động vốn khách hàng cá nhân của NHTM được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào các việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu đã tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người dân thông qua sinh lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại. Khi mà vốn huy động từ dân cư thông qua NHTM lớn thì lợi ích đối với xã hội càng cao. Vốn này sử dụng sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người dân, nhà nước sẽ bớt được một khoản chi đầu tư vào kinh tế. Hiệu quả của việc huy động vốn dân cư của NHTM đối với xã hội càng cao trong điều kiện đất nước đang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế. Ngoài ra thông qua việc huy động vốn dân cư sẽ góp phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân góp phần phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền mặt cho nền kinh tế [5].

* Đối với khách hàng

Khách hàng khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ có được thu nhập từ khoản sinh lợi của khoản tiền mà họ gửi vào ngân hàng. Nếu không gửi tiền hay cho ngân hàng vay khoản tiền đó, người dân có thể chi tiêu luôn và hưởng các lợi ích tại thời điểm hiện tại mang lại. Còn nếu tham gia dịch vụ của ngân hàng, người dân sẽ hưởng lợi ích của việc chi tiêu một khoản lớn hơn trong tương lai. Khách hàng được đảm bảo an toàn vốn, được hưởng lãi và quan trọng nhất là được sử dụng các dịch vụ thanh toán nhanh chóng tiện lợi [7].

* Đối với Ngân hàng

Vì vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh


hưởng của các yếu tố khác thì một ngân hàng càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ hội kinh doanh càng lớn. Dân cư là đối tượng huy động rộng nhất của tất cả các NHTM, là đối tượng chủ yếu và quan trọng nhất mà ngân hàng hướng tới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Việc thu hút triệt để nguồn vốn từ dân cư không chỉ có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, mà ngay cả với bản thân ngân hàng cũng mang một ý nghĩa quan trọng. Vốn thu hút từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Với chức năng chính là đi vay để cho vay thì đối với NHTM huy động vốn là vấn đề sống còn, một ngân hàng càng huy động được nhiều vốn từ dân cư thì đồng nghĩa rằng có khả năng tài chính vững mạnh. Dân cư không chỉ là đối tượng huy động vốn của NHTM mà còn là khách hàng của ngân hàng. Như vậy hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM đem lại lợi ích cho tất cả mọi người và cho chính bản thân ngân hàng [6].

1.1.4. Nội dung huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại - Nghiên cứu trường hợp ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ - 4

* Quy trình huy động vốn từ khách hàng cá nhân [5] [3]

Mỗi quy trình huy động vốn với mỗi đối tượng khách hàng tại mỗi loại hình ngân hàng thì quy trình huy động vốn lại có những đặc điểm khác nhau. Quy trình huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại thường có 5 bước như sau:

- Bước 1: Xác định đối tượng khách hàng

Cụ thể ở đây các ngân hàng thương mại đã lựa chọn cho mình đối tượng khách hàng là khách hàng cá nhân. Việc xác định đối tượng khách hàng giúp ngân hàng định hướng được tập khách hàng của mình để triển khai các chính sách và sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Điều này giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng được nhiều nhất.

- Bước 2: Xây dựng sản phẩm cho khách hàng

Một trong những yếu tố quyết định sự lựa chọn của khách hàng có sử dụng dịch vụ của ngân hàng hay không là các sản phẩm dịch vụ. Với những


dịch vụ tiện ích, đảm bảo nhiều lợi ích và phù hợp với khách hàng nhất thì sẽ được đông đảo khách hàng sử dụng. Do đó, việc xây dựng các sản phẩm cần được các ngân hàng quan tâm, chú trọng để kích thích nhu cầu của khách hàng.

- Bước 3: Xây dựng các chính sách triển khai

Sau khi xác định được đối tượng khác hàng và xây dựng các sản phẩm cho khách hàng thì việc triển khai chính sách để thu hút sự quan tâm của khách hàng cũng vô cùng quan trọng. Các ngân hàng ở giai đoạn này thường sử dụng các chính sách marketing, phát triển thương hiệu, xây dựng uy tín, hình ảnh và mở rộng mạng lưới hoạt động để đảm bảo thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng nhất.

- Bước 4: Tiếp xúc với khách hàng

Khi đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng rồi thì bước tiếp theo là tiếp xúc với khách hàng. Việc tiếp xúc với khách hàng vô cùng quan trọng. Bởi các sản phẩm của ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ nên chất lượng của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào thái độ phục vụ và cách thức tiếp xúc giữa nhân viên ngân hàng với khách hàng. Ở khâu này, nhân viên tư vấn của ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất với khách hàng để khách hàng lựa chọn.

- Bước 5: Hoàn thiện thủ tục

Sau khi khách hàng lựa chọn được sản phẩm và quyết định sử dụng sản phẩm của ngân hàng thì ngân hàng sẽ hoàn thiện thủ tục cho khách hàng. Việc làm này để khách hàng tin tưởng và thuận tiện cho các hoạt động, giao dịch của mình trong tương lai. Ngoài ra, còn để ngân hàng đảm bảo được việc lưu trữ thông tin khách hàng một cách chính xác nhất. Đây cũng là một thông tin để ngân hàng sử dụng cho các chiến dịch hậu mãi và khuyến mãi để kích thích nhu cầu của khách hàng, và để triển khai các chiến dịch xây dựng hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng.


* Nội dung huy động vốn khách hàng các nhân của ngân hàng thương mại thông qua 3 nhóm sau:

1. Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng và được bảo hiểm theo quy định về bảo hiểm tiền gửi.Tiền gửi tiết kiệm dân cư bao gồm rất nhiều loại và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau.

* Theo kỳ hạn

- Tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng được hưởng lãi suất rất thấp. Khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các dịch vụ thanh toán. Số dư tài khoản này không lớn nhưng ít biến động hơn so với tiền gửi thanh toán.

- Tiết kiệm có kỳ hạn: là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất. Các NHTM có thể huy động với nhiều kỳ hạn khác nhau. Về nguyên tắc, khách hàng sẽ không được rút gốc và lãi trước thời hạn đã thỏa thuận với ngân hàng. Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, một số ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn, song khách hàng sẽ phải chấp nhận bị khấu trừ một phần tiền lãi. Vào ngày nhận lãi, nếu khách hàng không lĩnh tiền, ngân hàng sẽ tự động gộp gốc và lãi chuyển sang một kỳ hạn gửi tiếp theo hoặc kỳ hạn gửi ngắn hơn tùy thuộc vào quy định trong mỗi thời kỳ.

* Theo loại tiền tệ

- Tiết kiệm bằng nội tệ: tiền gửi của khách hàng là đồng nội tệ, cụ thể ở Việt Nam là VNĐ.

- Tiết kiệm bằng ngoại tệ: tiền gửi bằng đồng tiền của các quốc gia khác (chủ yếu là USD, EUR), không phải là VNĐ.


* Theo phương thức trả gốc và lãi:

- Tiết kiệm trả lãi sau: là hình thức tiết kiệm mà khách hàng gửi theo kỳ hạn định trước, lãi và gốc được trả 1 lần ngay hết hạn.

- Tiết kiệm trả lãi trước: là hình thức tiết kiệm mà khách hàng gửi theo kỳ hạn định trước, lãi được trả 1 lần ngay khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm, gốc trả khi đến hạn.

2. Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi có thể phát hành séc. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán không nhằm mục đích thu lãi, mà là sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như thanh toán hộ, thu - chi hộ, rút tiền tại máy rút tiền tự động bằng thẻ...Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng phải nộp một lượng tiền kí quỹ tối thiểu để kích hoạt tài khoản, đây là khoản vốn mà ngân hàng có thể tận thu cho hoạt động của mình. Ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho số dư tài khoản tiền gửi thanh toán vì vậy chi phí huy động vốn thấp. Đây là ưu điểm của nguồn vốn này. Hạn chế của nó là tính ổn định kém vì khách hàng được rút tiền linh hoạt. Biến động của nguồn tiền này phụ thuộc vào nhu cầu rút vốn của khách hàng.

3. Phát hành công cụ nợ

Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi kể trên các NHTM còn phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn từ dân cư. Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành nhằm vay vốn từ người mua trong một thời gian nhất định. Các công cụ nợ chủ yếu gồm chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Trong đó chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu là phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là loại phiếu nợ trung dài hạn. Thường ngân hàng phát hành các công cụ này khi cần một lượng vốn lớn trên thị trường nên lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường. Ngân hàng sẽ ngừng việc bán các giấy tờ có giá khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến, bởi vậy tính chất của phương thức huy động này là không thường xuyên, liên tục như huy động tiền gửi.


1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.1.5.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng

a. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn của ngân hàng

Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng, linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn. Xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý gửi tiền trong dân cư, ngân hàng đã cho ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu...với sự phong phú về kỳ hạn, lãi suất, phương thức trả gốc và lãi [6].

b. Công nghệ ngân hàng

Cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, công nghệ hiện đại là yếu tố thu hút sự chú ý của khách hàng khi đến giao dịch. Khách hàng luôn mong muốn tiến hành các giao dịch với một ngân hàng có trụ sở khang trang, bề thế, được trang bị các thiết bị hiện đại. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động, nhất là trong khâu thanh toán, làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong quan hệ gửi tiền, rút tiền, vay vốn. Công nghệ ngân hàng còn thể hiện qua năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, thái độ phục vụ tận tình chu đáo, cởi mở, chuyên nghiệp sẽ gây ấn tượng tốt với khách hàng. Khi khách hàng hài lòng về sản phẩm, dịch vụ có thể quảng bá thương hiệu tới nhiều người khác biết nhờ tâm lý đám đông.

c. Uy tín của ngân hàng

Uy tín là một tài sản vô hình của ngân hàng. Với bất kỳ một khách hàng có tiền nhàn rỗi cần gửi vào ngân hàng thì điều họ cần biết đầu tiên là ngân hàng đó thật sự có đáng tin cậy không, có nổi tiếng không. Thông thường uy tín này thể hiện ở mức độ thâm niên của ngân hàng, thâm niên càng cao thì khách hàng càng tin tưởng để gửi tiền. Khi ngân hàng có tiếng tăm tốt, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn đưa ra thấp hơn.


d. Chính sách Marketing ngân hàng

Chiến lược Marketing ngân hàng cần phải được chú trọng đúng mức trong chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, ngân hàng có thể nắm bắt toàn bộ các thông tin về môi trường kinh doanh, về khách hàng, từ đó xây dựng chính sách sản phẩm với các hình thức huy động vốn có thời hạn, giá cả hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Không những thế, công tác marketing ngân hàng còn phải biết kích thích các nhu cầu của khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng về với mình để không ngừng mở rộng thêm các khách hàng mới, ngày càng thu hút được nhiều vốn hơn [5] [8].

1.1.5.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng

a. Thu nhập của khách hàng

Thu nhập là yếu tố quyết định hành vi gửi tiền của người dân. Nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho thu nhập của người dân tăng lên, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vật chất, tinh thần, nhu cầu tiết kiệm cho tương lai. Thu nhập dân cư gia tăng là điều kiện để ngân hàng tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn các nguồn huy động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng các chiến lược quảng bá sản phẩm huy động hướng tới khu vực dân cư có mức thu nhập cao hoặc có mức thu nhập tiềm năng lớn.

b. Tâm lý dân cư

Tâm lý của người gửi tiền có nhiều tác động đến lượng tiền gửi của khách hàng tại hệ thống NHTM. Nếu số đông tin tưởng vào sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai thì sẽ tạo ra sự ổn định trong lượng tiền gửi vào, rút ra; còn trong điều kiện ngân hàng bất ổn, tâm lý lo lắng sẽ gây nên hiện tượng rút tiền hàng loạt. Do đó, ngân hàng phải nắm bắt được tâm lý của khách hàng, hạn chế các tin đồn thất thiệt, xây dựng văn hóa ngân hàng văn minh hiện đại để thu hút nhiều hơn nữa lượng tiền nhàn rỗi của dân cư, gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng.


c. Chính sách kinh tế vĩ mô

Trong một nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, nguồn tiền gửi vào các NHTM sẽ gia tăng nhanh chóng do hoạt động sản xuất được mở rộng, mang lại nhiều công ăn việc làm từ đó góp phần cải thiện thu nhập của dân cư. Tuy nhiên, khi nền kinh tế rơi vào lạm phát sẽ ảnh hưởng phần nào đến giá trị của các khoản tiền gửi do lạm phát làm trượt giá đồng tiền. Điều này sẽ khiến người gửi tiền tìm đến những kênh đầu tư khác hoặc chuyển các tài sản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị.

Ngoài ra, việc xây dựng các chiến lược kinh doanh của NHTM cũng cần phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Chẳng hạn, việc xây dựng chính sách lãi suất cho các sản phẩm huy động của ngân hàng phải dựa trên khung lãi suất của ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ. Mặt khác, việc xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại.

d. Môi trường cạnh tranh

Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến điều kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kĩ thị trường và làm tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn [9].

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 09/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí