Qua bảng 3.5 có thể thấy nhìn chung chiều cao của người lao động tại công ty đối với nam là 1.70 cm, nữ là 1.55 cm vượt qua mức chiều cao trung bình tại Việt Nam theo nghiên cứu của hiệp hộp ADN Đông Nam Á. Về cân nặng, trung bình đối với nam là 65kg và nữ là 50kg. Kết quả này cho thấy thể lực của người lao động tại công ty đáp ứng được các điều kiện cơ bản trong công việc.
Để đánh giá sâu hơn về thực trạng sức khỏe của người lao động tại công ty Apatit Việt Nam, tác giả thực hiện đánh giá qua xếp loại sức khỏe của Bộ Y tế. Kết quả được thể hiện tại bảng 3.6
Bảng 3.6: Xếp loại sức khỏe của người lao động tại công ty Apatit Việt Nam
Đơn vị: người
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | ||||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ | |
Loại I | 500 | 81 | 181 | 36 | 195 | 25 |
Loại II | 2004 | 597 | 2397 | 590 | 2092 | 475 |
Loại III | 994 | 238 | 943 | 216 | 1060 | 267 |
Loại IV | 122 | 9 | 61 | 5 | 152 | 13 |
Loại V | 2 | 1 | 1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Chất Lượng Nguồn Nhân Lực
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Của Thang Đo Và Phân Tích Nhân Tố
- Cơ Cấu Lao Động Theo Giới Tính Trong Giai Đoạn 2015 - 2017
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Tổng Hợp Và Phương Sai Trích
- Kiểm Định Mô Hình Lý Thuyết Và Giả Thuyết Bằng Sem
- Phương Hướng Và Mục Tiêu Nâng Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Apatit Việt Nam
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng Y tế công ty Apatit Việt Nam
Theo kết quả bảng 3.6, hầu hết nhân viên của công ty đạt sức khỏe loại II, đáp ứng tốt nhu cầu của công việc. Số lượng lao động đạt sức khỏe loại I chủ yếu là nam, nhưng con số này có xu hướng giảm. Nhân công sức khỏe loại III đang có xu hướng tăng theo các năm, ở cả hai nhóm nam và nữ. Tỷ lệ lao động có sức khỏe yếu (loại IV) chiếm phần nhỏ, nhưng có xu hướng tăng mạnh trong năm 2017. Tỷ lệ lao động loại V chỉ chiếm con số nhỏ chủ yếu là nữ. Tuy số lượng lao động ở loại IV và V chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng đây cũng là vấn đề đặt ra cho công ty về việc thi hành các chính sách chăm sóc sức khỏe người lao động.
Bảng 3.7: Thống kê tình hình bệnh nghề nghiệp người lao động tại công ty Apatit Việt Nam
Đơn vị: người
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | ||||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ | |
Nhóm I: bệnh về phổi, viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp | 4 | 0 | 4 | 0 | 14 | 0 |
Nhóm II: bệnh nhiễm độc nghề nghiệp | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nhóm III: Bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nhóm IV: Các bệnh về da liễu | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nguồn: Phòng Y tế công ty Apatit Việt Nam
Bảng 3.7 thống kê thực trạng các nhân viên mắc bệnh nghề nghiệp tại công ty qua các năm. Phần lớn nguồn nhân lực của công ty làm việc tại các công trường khai thác Quặng và các Nhà máy tuyển. Công việc phải tiếp xúc nhiều với môi trường khắc nghiệt, khói , bụi đây là những yếu tố gây ra các bệnh nghề nghiệp như lao phổi, nhiễm độc, viêm phế quản mãn tính... Theo bảng 3.. có thể thấy công ty đã thực hiện khá tốt việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại các mỏ khai thác. Chủ yếu người lao động mắc các bệnh về phổi, viêm phế quản do tiếp xúc với khói bụi từ môi trường khai thác. Đối với những người lao động mắc bệnh, công ty đã nhanh chóng động viên, thăm hỏi, tìm ra các giải pháp chăm lo sức khỏe cho người lao động, giúp cho các nhân viên khác yên tâm làm việc tại công ty.
3.2.2. Thực trạng trí lực của người lao động tại công ty
Trình độ lao động phản ánh một phần chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Do đặc thù của ngành kinh doanh và các chi nhánh khai thác lớn nên số lượng công nhân kỹ thuật của công ty chiếm phần lớn. Tuy nhiên, nó đang có dấu hiệu giảm dần qua các năm. Trong năm 2017, công ty có 1454 công nhân kỹ thuật, giảm 21 người so với năm 2016. Trong giai đoạn 2015- 2017, số lượng công nhân kỹ thuật đã giảm 3.4%.
Bảng 3.8: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn trong giai đoạn 2015- 2017
2015 | 2016 | 2017 | So sánh 2015 và 2016 | So sánh 2016 và 2017 | |||
Tăng(+)/ giảm (-) | Tỷ lệ 2016/2015 | Tăng(+)/ giảm (-) | Tỷ lệ 2016/2015 | ||||
Không nghề | 126 | 109 | 22 | -17 | 86.51% | -87 | 20.18% |
CNKT | 1505 | 1475 | 1454 | -30 | 98.01% | -21 | 98.58% |
Sơ cấp | 357 | 293 | 274 | -64 | 82.07% | -19 | 93.52% |
Trung cấp | 199 | 162 | 137 | -37 | 81.41% | -25 | 84.57% |
Cao đẳng | 90 | 76 | 71 | -14 | 84.44% | -5 | 93.42% |
Đại học | 550 | 557 | 550 | 7 | 101.27% | -7 | 98.74% |
Nguồn: Báo cáo chất lượng lao động của công ty Apatit Việt Nam
Lao động có trình độ đại học cũng chiếm phần lớn và khá ổn định qua các năm. Mặc dù năm 2017 nó có giảm nhẹ nhưng không đáng kể. Số lượng lao động ở trình độ sơ cấp và trung cấp chỉ đứng sau công nhân ở bậc đại học và công nhân kỹ thuật. Số lượng lao động 0 nghề giảm mạnh. Trong năm 2017, số lượng lao động 0 nghề chỉ còn 22 người. Giảm 87 người so với năm 2016. Trong giai đoạn 2015- 2017, số lượng nhân công 0 nghề đã giảm 82.5%.
Phần lớn công nhân của công ty là đến từ các chi nhánh. Theo báo cáo trong các năm của công ty Apatit Việt Nam, số lượng lao động ở các chi nhánh chiếm tới trên 80% tổng số lao động của công ty. Trong đó, phần lớn công nhân kỹ thuật và lao động có trình độ đại học thuộc các chi nhánh khai thác của công ty. Các văn phòng có số lượng lao động khá hạn chế.
Trình độ tin học, ngoại ngữ là một trong những yếu tố quan trọng giúp đánh giá thực trí lực của người lao động tại công ty. Thống kê về trình độ tin học, ngoại ngữ của người lao động được thể hiện qua các con số lần lượt tại bảng 3.9 và 3.10.
Bảng 3.9: Trình độ tin học đối với khối nghiệp vụ gián tiếp tại công ty Apatit Việt Nam
Đơn vị: người
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
Có chứng chỉ tin học | 550 | 575 | 595 |
Đang theo học | 25 | 20 | 30 |
Chưa có | 75 | 50 | 20 |
Nguồn: Báo cáo chất lượng lao động của công ty Apatit Việt Nam
Hầu hết những nhân viên có chứng chỉ tin học là những người làm việc tại các phòng ban của công ty. Phần lớn các nhân viên đã có chứng chỉ tin học, con số này đang tăng đều qua các năm. Trong giai đoạn vừa qua công ty đã khuyến khích nhân viên đi học thêm chứng chỉ tin học, đưa chứng chỉ tin học vào điều kiện cần trong công tác tuyển dụng đối với các vị trí làm việc tại văn phòng. Số nhân viên chưa có bằng tin học đang giảm dần, năm 2017 chỉ còn 20 người. Tuy nhiên, số lượng nhân viên hiểu rõ về các chương trình phân tích, sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học trong phân tích, thống kê khá ít. Phần lớn ở đây họ nắm bắt các kỹ năng cơ bản như sử dụng Word, Excel...
Bảng 3.10: Trình độ ngoại ngữ của nhân viên tại công ty Apatit Việt Nam
Đơn vị: người
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
Có chứng chỉ ngoại ngữ | 169 | 175 | 188 |
Đang theo học | 6 | 13 | 9 |
Chưa có | 475 | 457 | 448 |
Nguồn: Báo cáo chất lượng lao động của công ty Apatit Việt Nam
Bảng 3.10 cho thấy trình độ ngoại ngữ của nhân viên của công ty đã có cải thiện qua các năm. Số lượng nhân viên làm việc tại văn phòng ở công
ty có trình độ A2, B1 chiếm lượng ít. Ở trình độ này nhân viên sẽ vẫn gặp khó khăn, trở ngại khi giao tiếp với đối tác nước ngoài. Số lượng nhân viên chưa có chứng chỉ tin học chiếm phần lớn. Điều này cho thấy những hạn chế của công ty trong việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên. Đây sẽ là rào cản lớn đối với công ty trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay.
Trí lực còn được thể hiện qua kết quả thực hiện công việc của nhân viên tại công ty. Nhìn chung phần lớn các nhân viên đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, chiếm khoảng trên 84%. Số lượng nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm khoảng 15% tổng số nhân viên của công ty. Số lượng nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ chỉ chiếm tỷ lệ thấp, tuy nhiên trong 2017 đã tăng lên 0.64%. Kết quả này cho thấy, công ty cần sát sao hơn trong việc quản lý chất lượng nguồn nhân lực. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới việc không hoàn thành chỉ tiêu của nhân viên
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá thực hiện công việc tại công ty Apatit Việt Nam
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | ||||
Số lượng người | Tỷ lệ (%) | Số lượng người | Tỷ lệ (%) | Số lượng người | Tỷ lệ (%) | |
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ | 424 | 15.00 | 400 | 14.97 | 376 | 14.99 |
Hoàn thành nhiệm vụ | 2394 | 84.68 | 2262 | 84.66 | 2116 | 84.37 |
Không hoàn thành nhiệm vụ | 9 | 0.32 | 10 | 0.37 | 16 | 0.64 |
Nguồn: Báo cáo chất lượng lao động của công ty Apatit Việt Nam
3.2.3. Trực trạng tâm lực của người lao động tại công ty
Tâm lực của người lao động được thể hiện qua ý thức thực hiện các quy định của công ty trong công việc và việc hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nếu nhân viên có tâm lực tốt, đầy đủ các kỹ năng họ sẽ dễ dàng hoàn thành công việc được giao.
Đặc thù của ngành nghề khai thác khoáng sản là số lượng lao động nhiều, di chuyển nhiều địa điểm. Để thực hiện quản lý tốt chất lượng nhân lực công ty đã đề ra nhiều quy định về giờ làm việc, phong thái đi làm, quyền và nghĩa vụ khi thực hiện các công việc. Để đánh giá thực trạng tâm lực của nhân viên tại công ty, tác giả đánh giá qua các yếu tố số lao động bị khiển trách trên tổng số người lao động tại công ty. Kết quả được thể hiện tại bảng 3.12.
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá ý thức trong công việc tại công ty Apatit Việt Nam
Đơn vị: người
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
Số lao động bị Kỷ luật khiển trách | 5 | 5 | 10 |
Số lao động bị Kỷ luật Kéo dài thời hạn nâng lương | 0 | 2 | 5 |
Số lao động bị Kỷ luật Sa thải | 4 | 3 | 1 |
Nguồn: Báo cáo chất lượng lao động của công ty Apatit Việt Nam
Theo kết quả tại bảng 3.12, số lượng lao động vi phạm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Phần lớn lao động bị kỷ luật khiển trách. Những lỗi họ thường mắc phải là đi muộn quá nhiều, không thực hiện tốt nội quy trong công việc. Tuy nhiên số lao động bị khiển trách có dấu hiệu tăng. Số lao động bị kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương tăng qua các năm. Số lượng lao động bị kỷ luật sa thải giảm rõ rệt. Mặc dù số lượng nhân viên vi phạm chịu các hình thức kỷ luật chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng nó có dấu hiệu tăng. Điều này cho thấy việc công ty cần rà soát lại các quy định trong công việc. Để xem do các quy định không hợp lý, hay do ý thức của người lao động chưa tốt để đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.3. Phân tích tác động các yếu tố tới chất lượng nguồn nhân lực của công ty Apatit Việt Nam
3.3.1. Tổng quan về các yếu tố
3.3.1.1. Thang đo điều kiện môi trường làm việc
Bảng 3.13. Thang đo Điều kiện môi trường làm việc
Số quan sát | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | |
MT1 | 344 | 3.055 | 0.819 | 1 | 5 |
MT2 | 344 | 3.250 | 0.891 | 1 | 5 |
MT3 | 344 | 3.282 | 0.893 | 1 | 5 |
MT4 | 344 | 3.320 | 0.820 | 1 | 5 |
MT5 | 344 | 3.331 | 0.816 | 1 | 5 |
Nguồn: Dựa theo tính toán của tác giả
Bảng 3.13 tổng quan về các yếu tố thuộc thang đo điều kiện môi trường làm việc. Tất cả các yếu tố đều được đánh giá ở mức thấp nhất là 1 và cao nhất là 5. Hầu hết các chỉ số được đánh giá ở mức trung bình, cho thấy các yếu tố về môi trường làm việc đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân viên.
3.3.1.2. Thang đo Giáo dục đào tạo về pháp luật
Các yếu tố trong thang đo giáo dục đào tạo về pháp luật đều được đánh giá ở mức thấp nhất là 1 và cao nhất là 5. Hầu hết các chỉ số được đánh giá ở mức trung bình. Trong đó, yếu tố về chất lượng chính sách giáo dục hiện nay (GDPL1) được đánh giá khá cao, có tới 42.5% nhân viên đánh giá ở mức 5.
Bảng 3.14. Thang đo Giáo dục đào tạo về pháp luật
Số quan sát | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | |
GDPL1 | 344 | 3.209 | 1.246 | 1 | 5 |
GDPL2 | 344 | 3.209 | 1.206 | 1 | 5 |
GDPL3 | 344 | 3.235 | 1.275 | 1 | 5 |
Nguồn: Dựa theo tính toán của tác giả
3.3.1.3. Thang đo đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Trong những năm qua công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực luôn được công ty chú trọng. Trong đó, công ty đã mời nhiều chuyên gia nổi tiếng về quản lý để tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho các cán bộ quản lý tại công ty. Theo đánh giá của nhân viên, chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của nhân viên. Đặc biệt ở yếu tố ĐT 3 được đánh giá ở mức tốt.
Bảng 3.15. Thang đo Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Số quan sát | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | |
ĐT1 | 344 | 3.483 | 0.752 | 1 | 5 |
ĐT2 | 344 | 3.407 | 0.799 | 1 | 5 |
ĐT3 | 344 | 3.593 | 0.81 | 2 | 5 |
Nguồn: Dựa theo tính toán của tác giả
3.3.1.4. Thang đo Tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động là vấn đề lớn đối với công ty khi hiện nay số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn cao đang dần hạn chế. Thị trường lao động khan hiếm người giỏi khiến cho việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài các trở nên khó khăn khi mà hiện nay đa phần người lao động có xu hướng yêu thích công việc ở môi trường nước ngoài. Theo đánh giá của nhân viên, hầu các chính sách tuyển dụng lao động của công ty khá tốt.
Bảng 3.16. Thang đo Tuyển dụng lao động
Số quan sát | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | |
TD1 | 344 | 3.875 | 0.755 | 2 | 5 |
TD2 | 344 | 3.759 | 0.866 | 2 | 5 |
TD3 | 344 | 3.907 | 0.758 | 2 | 5 |
TD4 | 344 | 3.907 | 0.824 | 2 | 5 |
Nguồn: Dựa theo tính toán của tác giả