Công việc cho phép tôi sử dụng tốt các năng lực cá nhân | 150 | 3,41 | 1,227 | |
CV2 | Công việc của tôi rất thú vị | 150 | 3,45 | 1,138 |
CV3 | Công việc của tôi có nhiều thách thức | 150 | 3,47 | 1,197 |
CV4 | Thời gian làm việc thoải mái và linh động, không bắt buộc ở cơ quan khi không tiếp khách, | 150 | 3,41 | 1,188 |
CV5 | Không khí xung quanh không ồn ào, | 150 | 3,54 | 1,127 |
CV6 | Trao quyền tự chủ cho nhân viên nhiều hơn, | 150 | 3,57 | 1,120 |
CV7 | Khách hàng quan tâm đến cảm xúc của nhân viên, | 150 | 3,40 | 1,182 |
CV8 | Công việc của tôi không đòi hỏi thường xuyên phải làm ngoài giờ | 150 | 3,53 | 1,139 |
CV9 | Công việc giúp tôi học hỏi được nhiều điều | 150 | 3,52 | 1,168 |
CV10 | Áp lực chỉ tiêu giao khoán cho người lao động | 150 | 3,5 | 1,098 |
CV | Bản chất công việc | 150 | 3,48 | 1,158 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Và Sự Thỏa Mãn Đối Với Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Dịch Vụ Cung Cấp Thông Tin Kl Giai Đoạn 2011 - 2016
- Cơ Cấu Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Dịch Vụ Cung Cấp Thông Tin Kl
- Kết Quả Kiểm Định Cronbach ‘S Alpha Trong Khảo Sát Chính Thức
- Phân Tích Thực Trạng Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công Ty Tnhh Dịch Vụ Cung Cấp Thông Tin Kl Theo Yếu Tố Lương Thưởng
- Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Trong Công Việc Tại Công Ty Tnhh Dịch Vụ Cung Cấp Thông Tin Kl
- Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Của Nhân Viên Trong Công Việc Thông Qua Yếu Tố Lương Thưởng:
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
(Nguồn: Theo số liệu phân tích của tác giả)
Như vậy, theo số liệu 2.10 và phân tích thì việc thiết kế công việc phù hợp với người lao động là tiêu chí hàng đầu để nâng cao sự thỏa mãn trong công việc tại công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL (Beta của yếu tố công việc là 0,545 cao nhất trong tất cả các yếu tố), ngoài ra theo bảng 2,12 ta thấy mức độ thỏa mãn của nhân viên với bản chất công việc là tương đối cao, với giá trị trung bình là 3,48, các giá trị của từng biến cũng tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhiều, độ lệch so với giá trị trung bình nhìn chung ở mức thấp,
Tác giả đã phỏng vấn thêm 20 người tại 4 chi nhánh trên cả nước của công ty KL, kết quả phỏng vấn như sau:
Đa số các nhân viên đều cho rằng việc tuyển dụng được diễn ra gắt gao và loại bỏ các ứng viên không có bằng cấp phù hợp.
Một phần cũng là do lượng người đăng ký tuyển dụng khá nhiều nên công ty có nhiều quyền lựa chọn về con người hơn,
Công ty đã tạo điều kiện cho nhân viên về giờ giấc và trao quyền tự chủ hơn cho nhân viên trong việc tư vấn, khi không có ca làm việc, nhân viên hoàn toàn có thể làm những việc bên ngoài công ty.
Trong các ca tư vấn, phòng tư vấn đạt tiêu chuẩn khá trong việc cách âm với bên ngoài và nhân viên có quyền quyết định đưa ra tư vấn cá nhân khi đã được đào tạo bài bản thông qua những người đi trước,
Việc áp lực chỉ tiêu giao khoán cũng là một gánh nặng hiện tại cho các nhân viên, tuy nhiên việc này cũng đem lại lợi ích cho mỗi cá nhân vì vậy việc áp lực chỉ tiêu được tự áp đặt cho mỗi cá nhân thông qua việc giảm lương cứng và tăng lương giờ tư vấn trong suốt 10 năm hoạt động, nhân viên đạt được mức doanh thu nhất định sẽ được thăng chức quản lý với quyền lợi cao hơn.
Khi tư vấn tâm lý, việc học hỏi được nhiều điều mà không cần trải qua khoảng thời gian dài để trải nghiệm và mắc sai lầm thông qua những câu chuyện của khách hàng cũng là một phần thú vị trong công việc đối với các nhân viên tư vấn và các nhân viên còn lại trong công ty.
Tuy nhiên yếu tố khách hàng quan tâm đến cảm xúc của nhân viên sẽ khó đạt được và không thể, yếu tố này sẽ được thay bằng việc ban lãnh đạo trực tiếp quan tâm đến nhân viên hơn thay vì khách hàng, vì khách hàng chủ yếu tìm đến dịch vụ nhằm muốn giải bày tâm sự chứ không muốn tìm thêm tâm sự để chia sẻ, nhưng bản thân mỗi nhân viên đã được lãnh đạo mỗi phòng ban làm công tác tinh thần về mặt tâm lý trước nên đa số mọi người đều hiểu vấn đề.
2.3.1.2 So sánh mức độ thỏa mãn với bản chất công việc tại công ty TNHH Dịch vụ cung cấp thông tin KL và công ty tư vấn tâm lý Thành Đạt
Tác giả đã khảo sát tại công ty tư vấn tâm lý Thành Đạt – là đối thủ cạnh tranh ngang tâm với công ty KL để đưa ra những con số so sánh như bảng 2.11.
Bảng 2.11: So sánh tiêu thức đo lường mức độ thỏa mãn với bản chất công việc tại KL và Thành Đạt.
Biến quan sát | KL | Thành Đạt |
Số mẫu | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Số mẫu | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
CV1 | Công việc cho phép tôi sử dụng tốt các năng lực cá nhân | 150 | 3,41 | 1,227 | 150 | 3,55 | 1,115 |
CV2 | Công việc của tôi rất thú vị | 150 | 3,45 | 1,138 | 150 | 3,36 | 1,113 |
CV3 | Công việc của tôi có nhiều thách thức | 150 | 3,47 | 1,197 | 150 | 3,53 | 1,079 |
CV4 | Thời gian làm việc thoải mái và linh động, không bắt buộc ở cơ quan khi không tiếp khách, | 150 | 3,41 | 1,188 | 150 | 3,53 | 1,109 |
CV5 | Không khí xung quanh không ồn ào, | 150 | 3,54 | 1,127 | 150 | 3,49 | 1,225 |
CV6 | Trao quyền tự chủ cho nhân viên nhiều hơn, | 150 | 3,57 | 1,120 | 150 | 3,52 | 1,208 |
CV7 | Khách hàng quan tâm đến cảm xúc của nhân viên, | 150 | 3,40 | 1,182 | 150 | 3,56 | 1,201 |
CV8 | Công việc của tôi không đòi hỏi thường xuyên phải làm ngoài giờ | 150 | 3,53 | 1,139 | 150 | 3,51 | 1,151 |
CV9 | Công việc giúp tôi học hỏi được nhiều điều | 150 | 3,52 | 1,168 | 150 | 3,53 | 1,072 |
CV10 | Áp lực chỉ tiêu giao khoán cho người lao động | 150 | 3,5 | 1,098 | 150 | 3,49 | 1,241 |
CV | Bản chất công việc | 150 | 3,48 | 1,158 | 150 | 3,51 | 1,151 |
(Nguồn: Dựa vào số liệu phân tích của tác giả)
β của Thành Đạt là 0,6cao hơn công ty KL (β = 0,545) điều này chứng tỏ yếu tố bản chất công việc tác động tới mức độ thỏa mãn của nhân viên tại Thành Đạt nhiều và cao hơn tại KL, Đây cũng là yếu tố tác động mạnh nhất tới độ thỏa mãn của nhân viên trong công việc tại Thành Đạt.
Theo như bảng 2,12 ta thấy mức độ thỏa mãn của nhân viên trong công việc tại công ty Thành Đạt và KL về yếu tố bản chất công việc tương đương nhau (3,48 của KL và 3,51 của Thành Đạt), không chênh lệch nhiều ở mỗi yếu tố.
Thực trạng về sự thõa mãn của nhân viên trong công việc tại KL theo yếu tố bản chất công việc
Ưu điểm:
Đa số các nhân viên được tuyển dụng phù hợp với chuyên ngành đào tạo
Công ty lưu tâm đến việc thuyên chuyển nhân viên ở các phòng ban khác nhau qua lại nhằm đạt được mức độ phù hợp cao nhất với công việc,
Áp lực chỉ tiêu cho nhân viên thấp hơn so với Thành Đạt (150h tư vấn / tháng so với 200 giờ tư vấn/ tháng)
Nhược điểm:
Công việc lặp lại và không có sự thay đổi tạo sự nhàm chán.
Lợi nhuận công ty không có sự vượt bậc so với các đối thủ cạnh tranh cùng
ngành.
Nguyên nhân:
Do tầm hoạt động rộng và mạnh nên việc quan tâm đến công việc của từng
nhân viên còn hạn chế và cũng một phần do nguồn lực dự bị cho KL luôn sẵn có và không thiếu người giỏi.
Việc quản lý nhân viên dựa vào chỉ tiêu thấp theo KL có cái rất lợi và cái rất hại, lợi là nhân viên cảm nhận được sự thoải mái không stress trong công việc, tuy nhiên cái hại là doanh thu và lợi nhuận không đạt được tôi đa.
Chưa thiết lập hệ thống KPI để đẩy mạnh mức độ chuyên nghiệp của tường nhân viên.
Chưa đẩy mạnh việc đánh giá năng lực của nhân viên (KSA) trước khi giao việc và trong thời gian đầu giao việc để xem độ phù hợp của họ với công việc được giao.
Công việc tuy đạt hiệu quả nhưng việc nhân viên cảm thấy nhàm chán do không có sự thử thách và thuyên chuyên phòng ban khi được đề nghị.
Trong công tác tư vấn tâm lý nhân viên vẫn còn phải hỏi ý kiến và chờ duyệt về những vấn đề cần tư vấn trước ca tư vấn.
2.3.2. Phân tích thực trạng nâng cao sự thỏa mãn của nhân viên trong công việc tại công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL theo yếu tố Lãnh đạo.
2.3.2.1 Phân tích thực trạng nâng cao sự thỏa mãn của nhân viên trong công việc tại công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL theo yếu tố Lãnh đạo.
Sự thật hiển nhiên là ngoài những lợi ích có được về vật chất thì lợi ích về mặt tinh thần của ban lãnh đạo dành cho nhân viên cũng là yếu tố quan trọng đẻ nâng cao tinh thần cũng như sự thỏa mãn của nhân viên trong công việc.
Bảng 2.12: Các tiêu thức đo lường mức độ thỏa mãn với yếu tố lãnh đạo
Số mẫu | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
LD1 | Nhân viên được tôn trọng và tin cậy trong công việc | 150 | 3,59 | 0,087 |
LD2 | Nhân viên được đối xử công bằng không phân biệt | 150 | 3,53 | 0,087 |
LD3 | Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã | 150 | 3,45 | 0,092 |
LD4 | Lãnh đạo tạo lập và phát triển văn hóa hòa đồng | 150 | 3,53 | 0,09 |
LD5 | Lãnh đạo hài hước | 150 | 3,55 | 0,084 |
LD6 | Lãnh đạo quan tâm nhân viên | 150 | 3,51 | 0,086 |
LD7 | Cấp trên có thể hỗ trợ tôi trong công việc khi cần thiết | 150 | 3,57 | 0,081 |
LD8 | Cấp trên tế nhị khi phê bình tôi | 150 | 3,50 | 0,082 |
LD9 | Cấp trên ghi nhận những đóng góp của tôi | 150 | 3,66 | 0,083 |
LD10 | Cấp trên lắng nghe ý kiến trong công việc | 150 | 3,53 | 0,085 |
LD | Lãnh đạo | 150 | 3,54 | 0,0857 |
(Nguồn: Dựa vào số liệu phân tích của tác giả)
Theo như bảng 2.12 ta thấy mức độ thỏa mãn của nhân viên tại KL theo yếu tố lãnh đạo khá cao (3,54) và mức độ chênh lệch so với giá trị trung bình là rất thấp
(0,0857), Ngoài ra đây cũng là yếu tố được đánh giá là ảnh hưởng cao thứ nhì tới sự thỏa mãn trong công việc tại KL với Beta = 0,449.
2.3.2.2 So sánh mức độ thỏa mãn với yếu tố lãnh đạo tại công ty TNHH Dịch vụ cung cấp thông tin KL và công ty tư vấn tâm lý Thành Đạt
Bảng 2.13 So sánh các tiêu thức đo lường mức độ thỏa mãn với yếu tố lãnh đạo tại KL và Thành Đạt
Biến quan sát | KL | Thành Đạt | |||||
Số mẫu | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Số mẫu | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
LD1 | Nhân viên được tôn trọng và tin cậy trong công việc | 150 | 3,59 | 0,087 | 150 | 2,53 | 1,066 |
LD2 | Nhân viên được đối xử công bằng không phân biệt | 150 | 3,53 | 0,087 | 150 | 2,54 | 1,085 |
LD3 | Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã | 150 | 3,45 | 0,092 | 150 | 2,45 | 1,072 |
LD4 | Lãnh đạo tạo lập và phát triển văn hóa hòa đồng | 150 | 3,53 | 0,09 | 150 | 2,54 | 1,060 |
LD5 | Lãnh đạo hài hước | 150 | 3,55 | 0,084 | 150 | 2,46 | 1,066 |
LD6 | Lãnh đạo quan tâm nhân viên | 150 | 3,51 | 0,086 | 150 | 2,59 | 1,050 |
LD7 | Cấp trên có thể hỗ trợ tôi trong công việc khi cần thiết | 150 | 3,57 | 0,081 | 150 | 2,48 | 1,047 |
LD8 | Cấp trên tế nhị khi phê bình tôi | 150 | 3,50 | 0,082 | 150 | 2,52 | 1,028 |
LD9 | Cấp trên ghi nhận những đóng góp của tôi | 150 | 3,66 | 0,083 | 150 | 2,51 | 1,091 |
LD10 | Cấp trên lắng nghe ý kiến trong công việc | 150 | 3,53 | 0,085 | 150 | 2,48 | 1,091 |
Lãnh đạo | 150 | 3,54 | 0,085 7 | 150 | 2,51 | 1,065 6 |
(Nguồn: Dựa vào số liệu phân tích của tác giả)
Beta của Thành Đạt là 0,416 thấp hơn so với KL (Beta = 0,449) điều này chứng tỏ yếu tố lãnh đạo tác động tới mức độ thỏa mãn của nhân viên tại Thành Đạt thấp hơn tại công ty KL, trên bảng 2,16 trung bình tất cả các biến quan sát tại KL đều lớn hơn Thành Đạt, độ lệch chuẩn của Thành Đạt cao hơn của KL, chứng tỏ độ sai lệch so với giá trị trung bình của Thành Đạt cao hơn KL, vì vậy sau khi khảo sát tác giả tiến hành phỏng vấn thêm 20 nhân viên tại 4 chi nhánh của công ty KL để biết nguyên nhân vì sao lại có sự chênh lệch tuyệt đối ở tất cả các chỉ tiêu như vậy.
Kết quả phỏng vấn thêm về yếu tố lãnh đạo
Bảng 2.14 Kết quả phỏng vấn thêm về yếu tố lãnh đạo tại công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL
Ý kiến | Đánh giá | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
1 | Lãnh đạo là người tâm lý và hiểu chuyện, thông cảm cho nhân viên? | 6/20 | 8/20 | 6/20 | ||
2 | Lãnh đạo hay quan tâm đến tâm tư và suy nghĩ của nhân viên? | 2/20 | 4/20 | 12/20 | 2/20 | |
3 | Khi phạm lỗi cấp trên thấu hiểu và giúp đỡ nhân viên khắc phục? | 1/20 | 7/20 | 12/20 | 9/20 | 1/20 |
4 | Lãnh đạo có những câu nói tích cực với nhân viên khi nhân viên đạt được thành tích cho công ty? | 2/20 | 10/20 | 8/20 |
Đa số nhân viên cho rằng lãnh đạo các phòng ban là người thoải mái, quan tâm và thấu hiểu được nỗi lo lắng của nhân viên.
Những lúc phạm lỗi hay đạt được thành công trong công việc, lãnh đạo các phòng ban luôn biết cách động viên nhân viên ở mức tối đa ở mọi tình huống.
Thực trạng về sự thõa mãn của nhân viên trong công việc tại công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL theo yếu tố lãnh đạo.
Ưu điểm:
Tại KL mỗi phòng ban sẽ có riêng một trưởng phòng, cả chi nhánh sẽ có 1 giám đốc, trong quá trình phỏng vấn, do các cá nhân được phỏng vấn thuộc các phòng ban khác nhau nên có nhiều ý kiến đan xen, nhưng tụ chung lại thì ban lãnh đạo của công ty khá được lòng các nhân viên, một phần cũng là do toàn bộ ban lãnh đạo đều đạc bậc học cao học trở lên trong ngành Tâm lý học, vì vậy việc lấy lòng nhân viên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Đa số thì các lãnh đạo đều tin cậy và giao phó việc cho nhân viên của mình, những ý kiến phản hồi dù là sai phạm hay đạt được thành công thì đều thể hiện sự tích cực, sự lắng nghe và đánh giá cao ý kiến của nhân viên, không phải vì vậy mà bị nhân viên đánh