Cơ Cấu Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Dịch Vụ Cung Cấp Thông Tin Kl


Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự tại Công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL


Tổng nhân viên: 208 người

Nam

Nữ

Tổng cộng


Trình độ học vấn

Sau đại học

Số lượng

2

3

5

%

2,40

Đại học

Số lượng

16

25

41

%

19,71

Trung cấp

– cao đẳng

Số lượng

69

93

162

%

78,89


Độ tuổi

< 27

Số lượng

30

14

44

%

21,15

27 - 40

Số lượng

51

98

149

%

71,63

> 40

Số lượng

6

9

15

%

7,22


Thời gian công tác

< 2 năm

Số lượng

58

69

127

%

61,06

2 – 5 năm

Số lượng

24

35

59

%

28,37

> 5 năm

Số lượng

5

17

22

%

10,57


Vị trí làm việc

Nhân viên

tư vấn

Số lượng

65

76

144

%

69,23

Nhân viên

kế toán

Số lượng

4

17

18

%

8,65

Nhân viên phòng nhân

sự

Số lượng

20

26

46

%

22,15

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH DV CCTT KL)


Bảng 2.3: Tổng số nhân viên tại công ty TNHH DV CCTT KL qua các năm



Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Năm

2016

Tổng số nhân viên

232

220

225

232

204

208

Số lượng nhân viên nghỉ

32

42

54

42

62

65

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH DV CCTT KL)

2.1.2. Thực trạng kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL

2.1.2.1 Các chức năng hoạt động kinh doanh

Tư vấn tâm lý trong trường học, tham vấn học đường: Là dạng tư vấn trực tiếp thông qua các tư vấn viên được cử trực tiếp đến trường và làm việc tại trường, đáp ứng nhu cầu về tâm lý đa dạng và phức tạp của học sinh lứa tuổi từ nhỏ cho đến giai đoạn chuyển tiếp thành người lớn.

Tư vấn hôn nhân gia đình: Là hình thức tư vấn qua tổng đài và điện thoại nhằm đáp ứng nhu cầu giải đáp các thắc mắc và hướng giải quyết cho những vấn đề gặp phải trong quá trình yêu nhau hoặc đời sống gia đình.

Tư vấn tâm lý phòng the: Kết hợp hình thức trực tiếp tại văn phòng, trực tiếp tại nhà và thông qua điện thoại nhằm cung cấp các giải pháp cho nhu cầu tế nhị về đời sống quan hệ tình dục của các cặp đôi yêu nhau hoặc đã kết hôn. Nhằm giúp tình yêu lâu dài và tiến triển tốt đẹp như mong đợi.

Tham vấn và hẹn hò: Hình thức chọn lọc thông tin qua các cuộc gặp trực tiếp và thông tin thu thập trên website, kết hợp tìm điểm chung vào khoảng 60-75% sẽ tiến đến hình thức tư vấn cả hai gặp nhau tìm hiểu và phát triển tình cảm, tiến đến hôn nhân.

2.1.2.2 Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL giai đoạn 2011 – 2016:

Thực tế cho thấy các hình thức tư vấn chủ yếu là tham vấn cá nhân, thông qua điện thoại. Tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trung bình mỗi ngày tiếp nhận hơn 160 cuộc gọi tư vấn tâm lý, khách hàng chủ yếu là phụ nữ ở độ tuổi từ 20 – 40 tuổi. Trong các năm vừa qua, nền kinh tế chững lại mà đỉnh điểm là các phiên giảm liên tục


của thị trường chứng khoán cùng với các đợt đóng băng của thị trường bất động sản. Thị trường tư vấn tâm lý tiếp nhận lượng khách hàng khá đông theo sự suy thoái của kinh tế. Tuy nhiên vào giai đoạn cuối 2014 – 2016 đã có sự chững lại và sụt giảm của doanh thu. Tổng giám đốc công ty đã gửi tâm thư đến các chi nhánh và lần đầu tiên người lao động không được thưởng tết dù có thưởng tháng 13.


Bảng 2.4: Biểu phí dịch vụ tư vấn tâm lý của Công ty TNHH Dịch vụ cung cấp thông tin KL năm 2016

Nguồn phòng kế toán công ty TNHH DV CCTT KL Bảng 2 5 Các chỉ tiêu tài chính của 1

(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH DV CCTT KL)


Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH dịch vụ cung cấp thông tin KL giai đoạn 2011 – 2016

(Đơn vị: Triệu đồng)


Năm

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Doanh thu

72.235

62.024

67.049

54.792

52.136

51.237

% chênh lệch

so với năm trước



-14.14%


+8.1%


-18.28%


-4.85%


-1.72%

Chi phí

35.265

33.458

32.697

34.569

30.015

29.417

% chênh lệch so với năm

trước



-5.12%


-2.27%


+5.73%


-13.17%


-1.99%

Lợi nhuận

36.970

28.566

34.352

20.223

22.121

21.820

% chênh lệch so với năm

trước



-22.73%


+20.25%


-41.13%


+9.39%


-1.36%

Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu


51.18%


46.06%


51.23%


36.9%


42.43%


42.59%

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu (ROE)


36.97%


28.57%


34.35%


20.22%


22.12%


22.82%

(Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên Báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL giai đoạn 2011 – 2016)

Đến năm 2016 hoat động kinh doanh của công ty vẫn không có chuyển biến lớn và lợi nhuận giảm 1,99% so với năm 2015. Do lượng nhân viên giảm so với các năm trước và kết hợp với việc giảm doanh thu với tốc độ chậm hơn giảm chi phí (chủ yếu là lương nhân viên). Có thể nói, hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn.


(Đơn vị: Triệu đồng)

80,000

70,000

60,000

50,000

40,000

Chi phí

Lợi nhuận

30,000

20,000

10,000

0

2011 2012 2013 2014 2015 2016

Hình 2.2: Biểu đồ lợi nhuận và chi phí giai đoạn 2011 – 2016

(Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên Báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL giai đoạn 2011 – 2016)

Bảng 2.6: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên giai đoạn 2011 – 2016

(Đơn vị: Triệu đồng)


Năm

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Số lượng nhân sự bình

quân trên năm

213

210

203

200

196

194

% chênh lệch so với

năm trước


-1,6%

-3,15%

-1,52%

-1,8%

-1%

Thu nhập của cán bộ

công nhân viên

31.568

29.346

28.635

29.794

25.349

23.215

% chênh lệch so với

năm trước


-7%

-2,42%

+4,04%

-14,92%

-8,41%

Thu nhập bình quân

tháng/người

12,36

11,67

11,76

12,43

10,77

9,97

% chênh lệch so với

năm trước


-5,58%

+0,77%

+5,69%

-13,35%

-7,42%

(Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên các báo cáo nhân sự của Công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL giai đoạn 2011 – 2016)


Theo số liệu thống kê thì thu nhập bình quân của nhân viên có xu hướng giảm. Tuy nhiên lưu ý rằng đây chỉ là con số trung bình của tất cả các chi nhánh, chưa có sự phân biệt cụ thể giữa nhân viên, quản lý cấp trung và quản lý cấp cao. Dù số lượng quản lý chiến tỷ trọng thấp nhưng mức chênh lệch lương giữa họ và nhân viên rất cao.

2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức

Mẫu được tác giả chọn theo phương pháp ngẫu nhiên. Đối tượng điều tra là các nhân viên ở phòng ban kế toán, nhân sự, tư vấn tại công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL. Theo Hatcher (1994) kích thước mẫu nên lớn hơn 5 lần số biến quan sát. Trong bảng khảo sát có 45 biến quan sát nên có ít nhất là n = 135 mẫu.

Từ kết quả thu được sau khi nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành phát 200 phiếu khảo sát nhân viên công ty TNHH Dịch vụ Cung cấp thông tin KL (Phụ lục 1A) và thu được số phiếu hợp lệ là 150, như vậy mẫu thu thập được là 150 với mô tả mẫu như sau:

Bảng 2.7: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu


Biến quan sát


Tần suất

%


Giới tính

Nam

71

52,7

Nữ

79

47,3

Tổng cộng

150

100


Tuổi

Dưới 27 tuổi

42

28

Từ 27 đến 40 tuổi

52

34,7

Trên 40 tuổi

56

37,3

Tổng cộng

150

100


Thâm niên công tác

Dưới 2 năm

47

31,3

Từ 2 đến 5 năm

56

37,3

Trên 5 năm

47

31,3

Tổng cộng

150

100


Thu nhập

Dưới 7 triệu

41

27,3

Từ 7 đến 10 triệu

37

24,7

Từ 10 triệu đến 15

triệu

35

23,3



Trên 15 triệu

37

24,7

Tổng cộng

150

100


Bằng cấp

Trung cấp – Cao

đẳng

43

28,7

Đại học

57

38

Trên đại học

50

33,3

Tổng cộng

150

100

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Sau đó tác giả dùng phần mềm SPSS 18 để tiến hành phân tích kết quả tiếp theo.

2.2.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach 's Alpha

Sử dụng Cronbach ‘s Alpha để kiểm định độ tin cậy các tham số ước lượng trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại ra khỏi tập dữ liệu này.

Kết quả kiểm định Cronbach ‘s Alpha (Phụ lục 8)từng biến quan sát cho thấy kết quả như sau:

Xem tất cả 150 trang.

Ngày đăng: 23/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí