Kiểm Định Sự Khác Biệt Của Thâm Niên Đến Mức Độ Thỏa Mãn Trong Công Việc


tuổi”, tiếp nữa là độ tuổi “dưới 25” và thấp nhất là nhân viên ở độ tuổi “từ 26 đến 30”.

Lý do có kết quả này là vì tại NHNoVN, nhân viên ở tuổi từ 31 đến trên 40 thông thường chấp nhận công việc như một “cần câu cơm” cho cuộc sống và cho gia đình. Ở tuổi này, các nhân viên ngân hàng hầu hết đã có gia đình và con cái, vì nhiều lý do, họ không muốn thay đổi công việc của mình nên họ chấp nhận công việc như một phần của cuộc sống.

Các bạn ở độ tuổi “dưới 25 đến 30”, đặc biệt là “từ 26 đến 30”, đa phần họ là người trẻ, năng động và chưa có gia đình. Họ luôn sẵn sàng đổi việc nếu công việc có một yếu tố nào đó làm họ không hài lòng. Các nhân viên ở tuổi này luôn muốn chứng tỏ mình, tuy nhiên, ở một môi trường quốc doanh, cơ hội dành cho những người trẻ tuổi như họ là rất hiếm, do đó, họ luôn cảm thấy không thỏa mãn thật sự với công việc mình đang làm.

4.7.3 Kiểm định sự khác biệt của THÂM NIÊN đến mức độ thỏa mãn trong công việc

Vì biến độc lập (thâm niên) là biến định tính 4 nhóm và biến phụ thuộc (mức độ thỏa mãn) là biến định lượng nên phương pháp kiểm định được dùng là One-way ANOVA.

Bảng 4.28: Bảng mô tả thống kê



Thâm niên


N


Trung bình


Độ lệch chuẩn

2 Từ 1 đến 3 năm

46

3.4522

.73929

3 Trên 3 năm đến 6 năm

95

3.3937

.67063

4 Trên 6 năm

164

3.7817

.50607

Tổng

305

3.6111

.62577

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoả mãn trong công việc của người lao động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHNoVN trên địa bàn TP.HCM - 9


Bảng 4.29: Kết quả kiểm định One-way ANOVA theo “Thâm niên”



Tổng bình phương


df

Bình phương trung bình


F

Mức ý nghĩa

Giữa các nhóm

10.426

2

5.213

14.494

.000

Trong cùng nhóm

108.616

302

.360



Tổng

119.042

304





Mức ý nghĩa kiểm định Levene = 0.000 < 0.05 Kiểm định Post Hoc (Dunnett):


Thâm niên

Khác biệt trung bình


Sai số thống kê


Mức ý nghĩa

2 Từ 1 đến 3 năm

3 Trên 3 năm

đến 6 năm

.05849

.12890

.957

4 Trên 6 năm

-.32953*

.11594

.018

3 Trên 3 năm đến 6 năm

2 Từ 1 đến 3

năm

-.05849

.12890

.957

4 Trên 6 năm

-.38802*

.07935

.000

4 Trên 6 năm

2 Từ 1 đến 3

năm

.32953*

.11594

.018

3 Trên 3 năm

đến 6 năm

.38802*

.07935

.000


Không có sự khác biệt giữa những nhân viên có thâm niên “từ 1 đến 3 năm” và những nhân viên có thâm niên “trên 3 năm đến 6 năm” về mức độ thỏa mãn trong công việc.

Có sự khác biệt giữa những nhân viên có thâm niên “trên 6 năm” và những nhân viên có thâm niên khác.

Theo kết quả kiểm định trung bình từ bảng 4.28, tại NHNoVN, nhân viên có thâm niên trên 6 năm có mức độ thỏa mãn trong công việc cao nhất, tiếp đến là nhân viên có thâm niên “từ 1 đến 3 năm”, và cuối cùng là nhân viên có thâm niên “trên 3 năm đến 6 năm”.

Lý do có kết quả này vì tại NHNoVN, những nhân viên có thâm niên trên 6 năm là những người đã gắn bó lâu năm với nghề, họ hài lòng với những gì nghề nghiệp mang lại cho họ và khả năng gắn bó với nghề lâu dài hơn. Những nhân viên mới vào nghề là những người đang trong quá trình học hỏi, họ muốn học nhiều từ nghề nghiệp mà họ lựa chọn nên những yếu tố trong công việc không gây bất mãn nhiều cho họ như gây cho những nhân viên có thâm niên “trên 3 năm đến 6 năm” – những nhân viên có dấu hiệu rời bỏ công việc hiện tại nhiều nhất.


4.7.4 Kiểm định sự khác biệt của TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN đến mức độ thỏa mãn trong công việc

Vì biến độc lập (trình độ) là biến định tính 4 nhóm và biến phụ thuộc (mức độ thỏa mãn) là biến định lượng nên phương pháp kiểm định được dùng là One-way ANOVA.

Bảng 4.30: Bảng mô tả thống kê



Trình độ học vấn


N


Trung bình


Độ lệch chuẩn

2 Trung cấp

7

4.1143

.22678

3 Cao đẳng/Đại học

258

3.6845

.57238

4 Trên đại học

40

3.0500

.69393

Tổng

305

3.6111

.62577


Bảng 4.30 cho thấy những nhân viên có trình độ càng thấp, mức độ thỏa mãn trong công việc tại ngân hàng càng cao.

Bảng 4.31: Kết quả kiểm định One-way ANOVA theo “Trình độ học vấn”



Tổng bình phương


df

Bình phương trung bình


F


Mức ý nghĩa

Giữa các nhóm

15.756

2

7.878

23.034

.000

Trong cùng nhóm

103.287

302

.342



Tổng

119.042

304





Mức ý nghĩa kiểm định Levene = 0.112 > 0.05 Kiểm định Post Hoc (Tukey):


Trình độ học vấn


Khác biệt trung bình


Sai số thống kê


Mức ý nghĩa

2 Trung cấp

3 Cao đẳng/Đại học

.42979

.22402

.135

4 Trên đại học

1.06429*

.23960

.000

3 Cao đẳng/Đại học

2 Trung cấp

-.42979

.22402

.135

4 Trên đại học

.63450*

.09938

.000

4 Trên đại học

2 Trung cấp

-1.06429*

.23960

.000

3 Cao đẳng/Đại học

-.63450*

.09938

.000


Kết quả kiểm định Anova cho thấy không có sự phân biệt về mức độ thỏa mãn của nhân viên có trình độ trung cấp và nhân viên có trình độ cao đẳng/ đại học. Tuy nhiên, có sự phân biệt giữa nhân viên có trình độ trên đại học và các nhân viên có trình độ khác. Theo kiểm định trung bình, nhân viên có trình độ trên đại học, mức độ thỏa mãn trong công việc là thấp nhất. Điều này cũng dễ lý giải, thường học càng cao, tham vọng trong công việc càng lớn. Nếu công việc có vài yếu tố khiến họ không hài lòng, họ sẽ dễ dàng bất mãn và nhanh chóng rời bỏ công việc.

Tại NHNoVN, cơ hội thăng tiến không tỷ lệ thuận với trình độ học vấn hay trình độ chuyên môn. Người có trình độ học vấn dù cao cách mấy, trình độ chuyên môn dù giỏi cách mấy nếu không có mối quan hệ hoặc khéo léo trong giao tiếp cũng sẽ có rất ít cơ hội thăng tiến. Đó là lý do những người có trình độ càng cao càng có mức độ thỏa mãn trong công việc thấp.

4.7.5 Kiểm định sự khác biệt của MỨC THU NHẬP đến mức độ thỏa mãn trong công việc

Vì biến độc lập (thu nhập) là biến định tính 3 nhóm và biến phụ thuộc (mức độ thỏa mãn) là biến định lượng nên phương pháp kiểm định được dùng là One-way ANOVA.

Bảng 4.32: Bảng mô tả thống kê



Mức thu nhập


N


Trung bình


Độ lệch chuẩn

1 Từ 6 đến dưới 9 triệu đồng

16

3.6750

.42505

2 Trên 9 triệu đến 12 triệu đồng

209

3.5522

.62204

3 Trên 12 triệu đồng

80

3.7525

.65080

Tổng

305

3.6111

.62577


Kết quả kiểm định trung bình ở bảng 4.32 cho thấy, nhân viên có thu nhập trên 12 triệu đồng/ tháng có mức độ thỏa mãn công việc cao nhất. Tiếp theo là những nhân viên có thu nhập dưới 9 triệu và cuối cùng là nhân viên có thu nhập từ 9 đến 12 triệu đồng.


Lý do có kết quả trên là vì, tại NHNoVN, mức lương được xét theo thâm niên, chức vụ và trình độ học vấn và cào bằng theo các yếu tố trên. Theo đó, người có cùng một trình độ, một chức vụ và thâm niên bằng nhau sẽ có thu nhập bằng nhau mà không xét đến trình độ chuyên môn và hiệu quả công việc.

Những người có thu nhập trên 12 triệu thường là người có chức vụ. Những người thu nhập từ 6 đến 9 triệu là những người có bằng cấp thấp hoặc nhân viên mới vào nghề. Còn lại những người có thu nhập từ 9 đến 12 triệu thường là những người có bằng cấp cao hoặc thâm niên lâu nhưng chưa có chức vụ. Đây cũng là lý do vì sau người có thu nhập từ 9 đến 12 triệu là những người có mức độ hài lòng thấp nhất trong công việc.

Bảng 4.33: Kết quả kiểm định One-way ANOVA theo “Mức thu nhập”




Tổng bình phương


df

Bình phương

trung bình


F


Mức ý nghĩa

Giữa các nhóm

2.391

2

1.196

3.095

.047

Trong cùng nhóm

116.651

302

.386



Tổng

119.042

304





Mức ý nghĩa kiểm định Levene = 0.029 <0.05 Kiểm định Post Hoc (Dunnett):


Thu nhập

Khác biệt trung bình

Sai số thống kê


Mức ý nghĩa

1 Từ 6 đến dưới 9 triệu đồng

2 Trên 9 triệu đến

12 triệu đồng

.12285

.11464

.640

3 Trên 12 triệu

đồng

-.07750

.12879

.906

2 Trên 9 triệu đến

12 triệu đồng

1 Từ 6 đến dưới 9 triệu đồng

-.12285

.11464

.640

3 Trên 12 triệu đồng

-.20035

.08453

.056

3 Trên 12 triệu đồng

1 Từ 6 đến dưới 9 triệu đồng

.07750

.12879

.906

2 Trên 9 triệu đến

12 triệu đồng

.20035

.08453

.056


Kiểm định Post Hoc cho thấy không có sự phân biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc giữa các nhóm nhân viên có mức thu nhập khác nhau.

4.7.6 Kiểm định sự khác biệt của CHỨC VỤ đến mức độ thỏa mãn trong công việc

Vì biến độc lập (chức vụ) là biến định tính 3 nhóm và biến phụ thuộc (mức độ thỏa mãn) là biến định lượng nên phương pháp kiểm định được dùng là One-way ANOVA.

Bảng 4.34: Bảng mô tả thống kê


Chức vụ

N

Trung bình

Độ lệch chuẩn

1 nhân viên

240

3.4967

.64916

2 lãnh đạo phòng

52

4.0192

.23518

3 ban giám đốc

13

4.0923

.23966

Total

305

3.6111

.62577


Theo kết quả kiểm định trung bình ở bảng 4.34, người có chức vụ càng cao sẽ có mức độ thỏa mãn trong công việc càng cao.

Bảng 4.35: Kết quả kiểm định One-way ANOVA theo “Chức vụ”



Tổng bình phương


df

Bình phương trung bình


F

Mức ý nghĩa

Giữa các nhóm

14.815

2

7.407

21.463

.000

Trong cùng

nhóm

104.227

302

.345



Tổng

119.042

304





Mức ý nghĩa kiểm định Levene = 0.000 <0.05 Kiểm định Post Hoc (Dunnett):


Chức vụ


Khác biệt trung bình


Sai số thống kê


Mức ý nghĩa

1 nhân viên

2 lãnh đạo phòng

-.52256*

.05310

0.000

3 ban giám đốc

-.59564*

.07857

.000

2 lãnh đạo phòng

1 nhân viên

.52256*

.05310

0.000

3 ban giám đốc

-.07308

.07404

.695

3 ban giám đốc

1 nhân viên

.59564*

.07857

.000

2 lãnh đạo phòng

.07308

.07404

.695


Kiểm định Post Hoc cho thấy không có sự phân biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc giữa những người có chức vụ trong ngân hàng. Chỉ có sự phân biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc giữa những người có chức vụ và những người không có chức vụ. Theo kiểm định trung bình, người có chức vụ có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn rất nhiều so với những người chưa có chức vụ.


TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu.

Kết quả phân tích nhân tố cho ta 5 nhân tố có ý nghĩa gồm: Bản chất công việc (F1), Thu nhập (F2), Đồng nghiệp và lãnh đạo (F3), Đào tạo - thăng tiến (F4), Điều kiện làm việc (F5).

Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có 4 yếu tố có mối tương quan cùng chiều với sự thỏa mãn trong công việc: Bản chất công việc (F1), Thu nhập (F2), Đào tạo - thăng tiến (F4), Điều kiện làm việc (F5). Do đó, giả thuyết H1, H2, H4, H5 được chấp nhận.

Ta viết được phương trình hồi quy dạng chuẩn hóa như sau:

Y = 0.137 F1 + 0.283 F2 + 0.361F4 + 0.296 F5

Trong đó, Y: sự thỏa mãn trong công việc F1: Bản chất công việc

F2: Thu nhập

F4: Đào tạo - thăng tiến F5: Điều kiện làm việc

Chương 5 sẽ thảo luận về kết quả nghiên cứu, và từ kết quả nghiên cứu đề ra các kiến nghị cho NHNoVN.


CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP


Chương 5 như một sự tổng kết của bốn chương trước. Tác giả sẽ đưa ra kết luận từ những kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động, từ đó đưa ra giải pháp để cải thiện tình trạng nhân viên rất ít thỏa mãn công việc tại các chi nhánh NHNoVN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sự hạn chế của đề tài và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo cũng sẽ được trình bày trong chương này.

5.1 TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu này hướng đến việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoả mãn trong công việc của người lao động tại NHNoVN, từ đó thiết lập các giải pháp làm tăng sự thỏa mãn trong công việc của người lao động và làm giảm tình trạng bỏ việc ngày càng tăng tại Ngân hàng này.

Để làm được việc này, nghiên cứu đã dựa trên các cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu lý thuyết, tiếp cận các phương pháp đo lường sự thỏa mãn trong công việc và xây dựng nên các biến độc lập, biến phụ thuộc và hệ thống thang đo. Tác giả đã sử dụng phương pháp thiết kế bảng câu hỏi và thực hiện phỏng vấn để thu thập dữ liệu. 305 bảng câu hỏi đã được sử dụng để phân tích trong 350 bảng câu hỏi được phát ra.

Dữ liệu sau khi được mã hóa đã được đưa vào xử lý bằng phần mềm SPSS 20. theo các bước: (1) đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), (2) tiến hành phân tích hồi quy bội để kiểm định các giả thuyết của mô hình, (3) thực hiện kiểm định T-Test và One way Anova để so sánh mức độ thoả mãn trong công việc của người lao động theo một số yếu tố cá nhân.

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí