- Tâm huyết ứ: có thêm triệu chứng đau ngực từng cơn, đau nhói, lúc có lúc không, móng tay chân xanh tím, đau dần lan vào cánh tay, mặt môi, mạch vi tế.
- Can mạch uất trệ: đau nhức hạ sườn phải hoặc gan to cứng, chân tay tê…
- Tỳ mạch uất trệ: đau nhức hạ sườn trái, có dấu xuất huyết dưới da.
c. Pháp trị: Hoạt huyết hóa uất.
(Huyết ứ thường kèm khí trệ, do đó điều trị thường cùng lúc hoạt huyết với lý khí)
- @ Phương dược: Tứ vật đào hồng: Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Đương quy, Bạch thược, Thục địa.
Ý nghĩa: Đào nhân, Hồng hoa để hoạt huyết tiêu ứ; Khung, Quy, Địa, Thược bổ huyết dưỡng huyết.
- @ Phương dược: Huyết phủ trục ứ thang: Đương quy, Sinh địa, Đào nhân, Hồng hoa, Chỉ xác, Cam thảo, Cát cánh, Xuyên khung, Ngưu tất/
Ý nghĩa: Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung hoạt huyết tiêu ứ, thông kinh lạc; Đương quy, Xuyên khung dưỡng huyết hoạt huyết; Thục địa để bổ huyết; trong phương có hành huyết, hoạt huyết tán ứ thì Thục địa sẽ giúp phù chính để có thể khu tà mà không tổn hại cơ thể.
Bài thuốc trị các chứng huyết uất, nhức đầu, đau ngực, trong lòng phiền nóng, hay cáu gắt, mất ngủ, hay mộng tim hồi hộp, đánh trống ngực, hoảng hốt, lo sợ, nấc cụt, nôn mửa.
Có thể bạn quan tâm!
- Tuần Kinh (Truyền Kinh): Đay Là Kiểu Thông Thường Nhất
- Triệu chứng y học cổ truyền - Trường Tây Sài Gòn - 27
- Bệnh Chứng Khí, Huyết, Tân Dịch Trên Lâm Sàng Và Điều Trị:
- Triệu chứng y học cổ truyền - Trường Tây Sài Gòn - 30
- Triệu chứng y học cổ truyền - Trường Tây Sài Gòn - 31
- Triệu chứng y học cổ truyền - Trường Tây Sài Gòn - 32
Xem toàn bộ 268 trang tài liệu này.
3. Huyết nhiệt:
a. Bệnh nguyên:
Do bản thân huyết bị bệnh
Do nhiệt tà xâm phạm
b. Triệu chứng chung:
Tâm phiền, vật vã, miệng khô không muốn uống
Nóng về đêmt ăng
Lưỡi đỏ thẫm
Mạch tế sác.
Hoặc huyết vọng hành bức huyết ra ngoài mạch gây chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, phụ nữ kinh nguyệt trước kỳ, lượng kinh ra nhiều v.v…
c. Phép trị: thanh nhiệt lương huyết hoặc thanh nhiệt tả hỏa giải độc tán ứ.
@ phương dược: Tê giác địa hoàng thang (Thiên kim phương): Tê giác, Sinh địa, Bạch thược, Mẫu đơn.
Ý nghĩa: tê giác để thanh nhiệt lương huyết kiêm giải độc, Sinh địa để dưỡng âm thanh nhiệt lương huyết; Bạch thược hỏa doanh tiết nhiệt; Đơn bì lương huyết tán ứ.
Đây là bài thuốc có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, giải độc.
4. Xuất huyết:
a. Bệnh nguyên: Có 4 nguyên nhân gây xuất huyết:
Huyết nhiệt hay nhiệt tà bức huyết chảy máu ra ngoài
Tỳ hư không thống nhiếp huyết
Huyết ứ gây thoát quản
Các sang chấn đụng dập bên ngoài…
b. Triệu chứng:
Huyết nhiệt vọng hành: sắc huyết ít đỏ, miệng khô
Huyết nhiệt do nhiệt tà bức huyết: huyết màu đỏ tươi, kèm theo tâm phiền, lưỡi đỏ thẫm, mạch tế sác
Tỳ khí suy: huyết màu nhạt, chảy không ngừng, lưỡi nhạt, mạch tế nhược, vô lực.
Huyết ứ bên trong: huyết màu đậm, có cục, thường làm đau nhói, lưỡi tím hoặc có nốt bàm.
c. Pháp trị:
Lương huyết chỉ huyết:
- @ phương dược: Tử sinh hoàn (Phụ nhân lương phương): Lá sen tươi, Ngải diệp tươi, Trắc bá diệp tươi, Sinh địa, các vị bằng nhau, sắc uống.
Ý nghĩa: Trắc bá diệp tươi thanh nhiệt lương huyết; Sinh địa lương huyết thanh nhiệt dưỡng âm sinh tâ; Lá sen chỉ huyết; Ngải diệp hòa huyết chỉ huyết.
Đây là bài thuốc mát, chỉ nen dùng thời gian ngắn, giải quyết được huyết vọng hành thì nên thay đổi, vì nếu dùng kéovdài thuốc hàn lương thái quá có thẻ gây nên huyết ngưng huyết ứ.
Ôn dương kiện tỳ chỉ huyết:
- @ Phương dược : Hoàng thổ thang (Kim quỹ yếu lược): Cam thảo, SInh địa, Bạch truật, Phụ tử, Hoàng cầm, Đất lòng bếp.
Ý nghĩa: Đất vàng trong lòng bếp còn gọi là phục long can để ôn kiện tỳ chỉ huyết; phối hợp Bạch truật, Phụ tử để ôn dương kiện tỳ; Sinh địa để tư âm lương huyết; Hoàng cầm để kiện âm và Cam thảo để hòa trung, điều hòa các vị thuốc.
C – bệnh chứng của tân dịch: Bệnh biến của tân dịch rất nhiều. Nói chung được chia làm 2 loại:
1. Tân dịch bất túc:
a. Nguyên nhân:
Thường do đổ nhiều mồ hôi, mất máu nhiều, ói mửa nhiều, tiêu chảy nhiều, tiểu tiện nhiều, sốt cao kéo dài gây hao tân dịch.
Hoặc do phế, tỳ, thận công năng mất bình thường gây ra.
b. Triệu chứng:
Miệng khát khô, da khô, thậm chí nứt, tiểu ít, ngắn, cầu bón, mạch tế sác.
Hoặc do sốt cao, hao tân dịch, thì khát nước, vật vã, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch tế sác.
Nếu kèm theo thở ngắn gấp, mệt mỏi, lưỡi nhợt, rêu ít, hoặc lưỡi nứt không rêu, mạch hư vô lực, thường là khí âm lưỡng hư.
c. Pháp trị: Bổ tân dịch hoặc thanh nhiệt dưỡng âm hoặc ích khí sinh tân.
@ Phương dược: Sinh mạch thang (Sinh mạch ẩm): Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị tử. tác dụng: ích khí sinh tân liễm âm chỉ hãn.
Ý nghĩa: Nhân sâm để đại bổ nguyên khí; Mạch môn để dưỡng âm sinh tân, thanh hư nhiệt trừ phiền; Ngũ vị tử để thu liễm phế làm ngừng ra mồ hôi.
2. Thủy dịch nội đình:
a. Nguyên nhân: Thường do sự phân bố và bài tiết bị chướng ngại làm cho cục bộ hoặc toàn thân bị ứ nước quá nhiều, xuất hiện đàm ẩm nội đình, hoặc thấp khốn tỳ vị, hoặc thủy thũng cổ chướng.
b. Triệu chứng:
Ho đàm nhiều, hoa mắt chóng mặt, tâm quý, đoản khí, hoặc dưới sườn đầy. mạch huyền, rêu lưỡi trắng ướt.
Hoăc thấy đau bụng trướng ăn ít, miệng lạt vô vị, tiểu không thông, cầu nhão, rêu lưỡi nhớt,mạch nhu.
Hoặc thấy chi dưới phù, nặng toàn thân, mặt phù, mạch trầm huyền, lưỡi nhạt, rêu trắng trơn, hoặc chất lưỡi đỏ tối.
c. Pháp trị: Thông dương hóa ẩm, Kiện tỳ hóa thấp, Ôn thận lợi thủy.
@ Phương dược: Ngũ linh tán: Trư linh, Trạch tả, Bạch truật, Phục linh, Quế chi. Tác dụng: Lợi thủy thẩm thấp, thông dương hóa ẩm.
Ý nghĩa: Trạch tả vào bàng quang để lợi thủy thẩm thấp; Phục linh, Trư linh để tăng tác dụng lợi thủy hóa ẩm; Bạch truật để kiện tỳ khí nhằm vận hóa thủy thấp; Quế chi vừa để giải biểu vừa để trợ giúp khí hóa nước của bàng quang.
BÀI 37 BỆNH CHỨNG TẠNG PHỦ
I. Đại cương
Tạng Phủ trong cơ thể bao gồm 12 khí quan: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận, Tiểu trường, Đởm, Vị, Đại trường, Bàng quang, Tâm bào và Tam tiêu, thường gọi là ngũ tạng và lục phủ.
Tạng có chức năng tàng chứa Tinh Khí, chỉ tàng trữ cất giữ lại mà không cho tán ra vì tinh khí là cơ sở vật chất của hoạt động sinh mệnh trong cơ thể người
Phủ có chức năng tiêu hóa thức ăn uống, hấp thu và phân bố tân dịch, bà tiết chất thừa và cặn bã, nên có chức năng vận chuyển, truyền tải, loại bỏ ra ngoài chứ không tàng chứa lại, do đó phủ còn được gọi tên là phủ truyền hóa.
Ngũ tạng và lục phủ là một chỉnh thể có mối liên hệ mật thiết với nhau: giữa ngũ tạng có quan hệ sinh khắc, chế hóa: giữa tạng phủ có quan hệ biểu lý, do đó ảnh hưởng lẫn nhau và làm cho bệnh tật biến hóa phức tạp.
Bệnh chứng tạng phủ dựa trên cơ sở bệnh lý biến hóa của chức năng tạng phủ quy nạp mà thành, nó là cương lĩnh của bệnh học nội thương.
II. Bệnh chứng Tạng Tâm – Tiểu trường – Tâm bào – Tam tiêu:
Tạng tâm bao gồm Tâm âm, Tâm dương, Tâm huyết và Tam khí. Tâm là vị đại chủ, đứng đầy hoạt động của nội tạng và là then chốt của huyết dịch tuần hoàn chu lưu giúp nuôi dưỡng và hoạt động của toàn cơ thể. Bệnh lý tổn thương Tạng Tâm bao gồm 2 nhóm:
Nhóm đơn bệnh:
- Tâm huyết uất trệ.
- Đàm hỏa nhiễu Tâm. Đàm mê Tâm khiếu
- Tâm huyết hư
- Tâm âm hư. Tâm hỏa thượng cang.
- Tâm khí hư
- Tâm dương hư.
Nhóm hợp bệnh:
- Tâm Tỳ hư
- Tâm Thận bất giao
Bệnh lý phủ Tiểu trường: Tiểu trường hư hàn.
Bệnh lý Tâm bào – Tam tiêu: các thể bệnh của cặp tạng phủ này cũng như một số thể bệnh của tạng Tâm và Tiểu trường có nguyên nhân từ ngoại cảm lục dâm như hội chứng Thiếu âm hóa nhiệt, Nhiệt nhập tâm bào v.v…. được trình bày trong phần bệnh học tạng phủ do ngoại cảm (xem tham khảo thêm phần VII bài này).
1. Tâm huyết uất trệ:
a. Bệnh nguyên:
Do đờm trọc (sản vật bệnh lý do khí hư hoặc dương hư sinh ra).
Do tình chí bị kích động gây khí uất.
b. Bệnh sinh:
Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt của một biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. đó là cơ thể sẵn khí hư hoặc dương hư sinh đờm trọc. đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.
Hoặc tình chí bị kích động làm cho khí uất, cũng ảnh hưởng đến sự vận hành của huyết. mà huyết dịch là cơ sở cho hoạt động của thần khí. Khi huyết dịch vận hành bị uất trệ, ngưng tụ sẽ sinh ra chứng đau, tức, dấu ứ huyết.
c. Triệu chứng lâm sàng:
Nặng đầ, đau đầu, chóng mặt. hồi hộp, đánh trống ngực.
Đau vùng trước ngực. đau cấp ở tim. Bứt rứt, nặng mỏi, tê buốt ở chi. Tiểu đậm màu. Lưỡi đỏ, có vết tím bầm. mạch tế hoặc sáp.
Nếu nặng hơn tay chân lạnh, vã mồ hôi, mắt môi xanh tím. Đau tức ngực, nghẹt thở.
d. Pháp trị:
Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
Thông dương hỏa ứ.
Nếu nặng: hồi dương, cứu nghịch, ích khí, sinh mạch.
- Bài thuốc: Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác).
Đương quy, Sinh địa, Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Sài hồ, Trần bì, Chỉ xác, Ngưu tất, Cát cánh, Cam thảo.
Phân tích bài thuốc:
Tác dụng: hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thốg. chủ trị: huyết ứ, các chứng đau không cho nắn vào hoặc thân mình có huyết bị ứ đọng lại thành hòn, ban lưỡi đen, đại tiẹn đen mà ít. Bài thuốc do Vương Thị Trù lập ra để chữa huyết ứ ở ngực, huyết hành không thông lợi. ngực đau, đầu đau không khỏi, đau như kim châm, chỗ đau cố định, hoặc nấc lâu không khỏi, hoặc uống nước thì sặc, nôn khan, hoặc trống ngực hồi hộp, hoặc đêm không ngủ được, ngủ không yên giấc, dễ cáu gắt, lưỡi có điểm tím, rìa lưỡi có huyết ứ, hai mắt thâm quầng tím. Mạch sáp hoặc huyền khẩn.
- Bài thuốc: Hoạt lạc hiệu linh đơn (Y học trung tham tây lực): Đương quy, Đan sâm, Nhũ hương, Mộc dược, Địa long.
Tác dụng: tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp. Chủ trị: Trị kinh lạc có đàm thấp, từ huyết trong da, trên tay đùi, đau ngực nách.
- Công thức huyệt sử dụng: Đản trung, Cự khuyết, Nội quan, Phong long, Tâm du, A thị huyệt.
2. Đàm hỏa nhiễu tâm, Đàm mê tâm khiếu:
a. Bệnh nguyên:
Do nội thương thất tình làm nhiễu loạn thần minh
Do bệnh nhiệt lại uống thuốc nhiệt.
b. Bệnh sinh:
Nội thương thất tình làm cho tinh thần bị kích động, khí uất kết lại sản sinh ra thấp, thấp hóa đàm trọc uất lại bên trong làm nhiễu loạn thần minh, thần minh bị che lấp lúc tỉnh lúc mê, khóc cười thất thường hoặc thần chí hôn mê, không hay biết gì cả.
Hoặc do bệnh đã nhiệt lại dùng thuốc nhiệt làm hóa hỏa, ảnh hưởng đến thần minh, phát cuồng phát điên. Mạch hồng thực hoặc trầm hoạt.
Tùy thuộc vào cách thức của Đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương tâm, mà sẽ có bệnh biến Đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc Đàm mê tâm khiếu.
c. Triệu chứng lâm sàng:
Đàm hỏa nhiễu Tâm
Vật vã, mất ngủ. miệng đắng, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dầy. dễ kinh sợ.
Cười nói huyên thuyên. Thao cuồng, đánh mắng người.mạch hoạt, hữu lực.
Đàm mê tâm khiế:
- Tinh thần đần độn. cười nói một mình. Đột nhiên ngã lăn. Đờm khò khè.
- Rêu trắng dầy. mạch huyền hoạt
d. Pháp trị:
Thanh tâm tả hỏa trừ đàm khai khiếu
Trừ đờm khai khiếu.
e. Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng gồm:
Mông thạch cổ đờm hoàn (Ngọc Ẩn quân phương, Đan khê Tâm pháp).
Tử tuyết đan
Tô hợp hương hoàn.
- @ Bài Thuốc Mông thạch cổn đờm hoàn (cổn đờm hoàn)
- Mông thạch, Trầm hương, Hoàng cầm, Đại hoàng.
- Tác dụng: giáng hỏa trục đàm. Chủ trị: thực nhiệt lão đàm (đàm tích tụ lâu) phát điên cuồng, hoảng hốt sợ hãi hoặc hôn mê hoặc trung quản bĩ, mãn, đại tiện bí kết , mạch hoạt sác.
- Bài thuốc gồm các vị: Mông thạch, Trầm hương, Hoàng cầm, Đại hoàng.
- Mông thạch tính rất cao, có khả năng trục đàm tích ẩm phục. Trầm hương điều đạt khí cơ, Hoàng cầm khổ hàn, thanh hỏa ở thượng tiêu thanh trừ ngườn gốc của đàm. Đại hoàng khổ hàn, đăng dịch thực tích, mở đường đi xuống, Tác dụng chung của bài là giáng hỏa trục đàm.
- Nhìn chung, sức thuốc mạnh, người sức yếu và phụ nữ có mang không dùng để tránh tổn thương đến chính khí
- @ Bài Tử tuyết đan (Hòa tễ cục phương)
- Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu
- Hoàng kim, Hàn thủy thạch, Từ thạch, Hoạt thạch, Thạch cao, Tê giác, Linh dương giác, Mộc hương, Trầm hương, Huyền sâm, thăng ma, Đinh hương, Cam thảo, Phác tiên, Mang tiêu, Sạ hương, Chu sa.
- Chủ trị: nhiệt tà hãm ở bên trong, tráng nhiệt, phiều tác, hôn cuồng, nói nhảm, miệng khát, môi khô, tiểu đỏ. Sốt cao, co giật.
- @ Bài thuốc Tô hợp hương hoàn (Cục phương)
- Bạch truật, Mộc hương, Tê giác, Hương phụ, Chu sa, Kha tử, Bạch đàn hương, Đinh hương, Xạ hương, Trầm hương, Tất bát, An tức hương, Long não, Đầu tô hơp hương, Nhũ hương.
- Tác dụng: ôn thông khai khiếu giải uất. chủ trị: Đàm thấp bế tắc khí cơ, đột nhiên hôn mê. Cấm dùng ở phụ nữ có thai hoặc sốt cao gây hôn mê co giật (Nhiệt bế).
- Công thức huyệt sử dụng: Can du, Tỳ du, Thái xung, Nội quan, Phong long, Thần môn.
3. Tâm âm hư:
a. Bệnh nguyên: do mắc những bệnh có tính Nhiệt, Nhiệt tích lại lâu ngày tổn hại đến Tâm âm.
b. Bệnh sinh:
Tâm âm hư tổn, làm ảnh hưởng đến huyết và tân dịch. Âm hư sinh nội nhiệt, càng làm cho tân dịch khô cạn và chân âm hao tổn sinh ra chứng ngũ tâm phiền nhiệt, sốt nhẹ, vã mồ hôi …
Tâm âm càng hư, hư hỏa càng bốc lên gọi là Tâm hỏa thượng cang.
c. Triệu chứng lâm sàng:
Chung: cảm giác nóng trong người. sốt về chiều và về đêm. Cơn nóng phừng ở mặt, ở ngực. mặt đỏ. Tay chân nóng. Ra mồ hôi tay chân
Đặc hiệu:
- Mất ngủ, giấc ngủ hay có nhiều mộng mị, nói mơ
- Bứt rứt, khó tập trung, giảm trí nhớ
- Ngũ tâm phiền nhiệt
- Mồi hôi trộm
- Tiểu ít, sậm màu hoặc đỏ
- Đầu lưỡi khô, rêu lưỡi kho
- Mạch tế sác, vô lực.
d. Pháp trị:
Tư dưỡng tâm âm, an thần.
Tư ấm giáng hỏa, tiềm dương an thần.
Những bài thuốc Y học cổ truyền thường sử dụng:
Chu sa an thần hoàn (Phương tễ học diễn nghĩa): Chu sa, Hoàng liên, Đương quy, Sinh địa, Cam thảo
- Phân tích bài thuốc: Chu sa có tác dụng trấn kinh, an thần, giải độc; Hoàng liên có tác dụng thanh tâm nhiệt; Đương quy, Sinh địa bổ huyết dưỡng huyết, bổ âm, trợ giúp ổn định chân âm để Hoàng liên, Chu sa thanh nhiệt giải độc và Cam thảo dưỡng vị âm điều hòa các vị thuốc.
- Tác dụng chung của bài thuóc là trấn tâm, an thần, thanh nhiệt, dưỡng huyết.
- Chủ trị Tâm hỏa xung thịnh làm tổn thương âm huyết gây tâm thần không yên, hồi hộp mất ngủ, phiền nhiệt hay mê.
Bá tử dưỡng tâm hoàn (Thể nhân hội thiên)
- Bá tử nhân, Câu kỷ tử, Mạch môn, Đương quy, Thạch xương bồ, Phục thần, Huyền sâm, Thục địa, Cam thảo.
- Phân tích: Bá tử nhân có tác dụng bổ huyết kiện tỳ an thần làm chủ dược là chỗ dựa cho Tâm âm, Câu kỷ tử bổ Can thận, mạch môn nhuận phế sinh tân dịch và Đương quy bổ huyết dưỡng huyết hỗ trợ cho Tâm âm; Thạch xương bồ có tác dụng khai khiếu hóa đàm giải độc tán phong, Phục thần tiết tâm nhiệt, bình ổn tâm thần; Huyền sâm thanh
nhiệt lương hyết giải độc giáng hỏa; Thục địa bổ huyết dưỡng âm và Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
- Phương huyệt sử dụng: Tâm du, Quyết âm du, Nội quan, Thần môn, Tam âm giao.
4. Tâm huyết hư:
a. Nguyên nhân:
Do mắc bệnh có tính chất nhiệt lâu ngày làm hao tổn huyết dịch
Do sự sinh ra huyết giảm sút
Do chấn thương mất máu nhiều
Phụ nữ sau sinh mất máu
Do âm hư.
b. Bệnh sinh:
Tâm chủ huyết mạch, chức năng quân hỏa, các bệnh có tính nhiệt lâu ngày hoặc các bệnh cảnh khác tích nhiệt làm cho âm hư sản sinh ra nội nhiệt. nhiệt tích lại hóa hỏa càng thiêu đốt huyết dịch làm tổn hại Tâm huyết.
Do sự sinh huyết giảm sút vì nuôi dưỡng thiếu, hoặc Vị âm hư không cung cấp đủ thủy cốc để tạo ra Huyết.
Hoặc do chấn thương mất máu quá nhiều, hoặc phụ nữ sau sinh mất máu, làm cho tâm tâm không làm chủ được huyết dịch để nuôi dưỡng và giúp cho cơ thể hoạt động.
c. Triệu chứng lâm sàng:
Sắc mặt xanh, môi nhợt nhạt, hồi hộp, dễ kinh sợ, vật vã, hoa mắt, chóng mặt.
Mất ngủ, hay quên, đánh trống ngực.
Lưỡi nhợt bệu, mạch sác vô lực.
d. Pháp trị: Dưỡng tâm huyết an thần
e. Những bài thuốc:
Thiên vương bổ tâm đan
Dưỡng tâm thang.
5. Tâm khí hư:
a. Nguyên nhân:
Do bệnh lâu ngày ở Tâm
Do Tâm âm hư dẫn đến Tâm khí hư
Người già, lão suy, khí toàn thân hư hếu ảnh hưởng đến Tâm khí.
b. Bệnh sinh:
- Khí hư có đặc điểm: đánh trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, hoạt động lao động bệnh tăng lên.
- Tâm khí hư sinh ra chứng sắc mặt xanh xao, mệt mỏi, lưỡi nhợt mềm bệu, mạch hư vô lực.
c. Triệu chứng lâm sàng:
- Nặng vùng trước tim
- Mất ngủ hay sợ hãi
- Hồi hộp, vận động nhiều trống ngực càng nhiều hơn
- Thở ngắn, thiếu hơi
- Tự hãn
- Mệt mỏi, mất ngủ