Tiểu kết chương 2
Trong chương này phần đầu tác giả đã nêu khái quát chung về Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, cơ cấu tổ chức, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán.
Tiếp theo, tác giả đã trình bày về thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam.
Với thông tin có được từ việc nghiên cứu thực trạng tại Học viện Y- Dược học cổ truyền Việt Nam, tác giả đã đưa ra một số nhận xét, đánh giá từ đó làm tiền đề trình bày các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
”
Chương 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC HOẠT
ĐỘNG TẠI HỌC VIỆN Y - DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
3.1.1. Định hướng lĩnh vực hoạt động
Trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay Học viện đã phát triển vững chắc trên mọi mặt, với đội ngũ cán bộ giảng viên và nhân viên không ngừng nâng cao cả về lượng và chất. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học được đầu tư mạnh mẽ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Chỉ tiêu, quy mô đào tạo hàng năm không ngừng tăng lên. Trong những năm gần đây, vị thế của Y học cổ truyền ngày càng được xã hội đề cao. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách lớn về phát triển YHCT Việt Nam.
Về hoạt động đào tạo
Đổi mới công tác tuyển sinh để tăng tính khoa học, tính công bằng đồng thời mở rộng cơ hội lựa chọn ngành học cho thí sinh. Ổn định quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo chính quy, tăng quy mô đào tạo sau đại học, đào tạo theo tín chỉ, các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài...
Về hoạt động nghiên cứu khoa học
Nâng cao số lượng cũng như chất lượng công trình nghiên cứu khoa học, từ đó làm tăng nguồn thu từ các hoạt động này.
Xây dựng cơ chế quản lý tài chính mạch lạc trong nghiên cứu khoa học và tư vấn, phân định rõ giữa những hoạt động phục vụ trực tiếp đào tạo và những hoạt động giúp tăng nguồn thu cho Học viện.
Về hoạt động hợp tác quốc tế
Thông qua hợp tác quốc tế để tìm kiếm cơ hội phát triển tiềm lực. Cán bộ, giảng viên có cơ hội tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến
trên thế giới và tăng cường chuyển giao công nghệ nhằm gia tăng nguồn thu cho Học viện.
Tranh thủ sự giúp đỡ tài trợ của các tổ chức quốc tế và các trường đại học để tìm kiếm các nguồn học bổng tài trợ cho cán bộ, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tài trợ học bổng cho sinh viên xuất sắc hoặc hoàn cảnh khó khăn. Tìm kiếm các nguồn kinh phí để tài trợ cho nghiên cứu khoa học.
Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm phát triển chuyên ngành, cải thiện và mở rộng quan hệ, tăng cường hội nhập và khẳng định vai trò, vị thế của Học viện trong và ngoài nước.
Về hoạt động đầu tư phát triển
Từ nguồn thu kinh phí đào tạo, chú trọng đầu tư xây dựng và nâng cấp các phòng học, trang thiết bị giảng dạy đồng bộ cho tất cả các phòng học, ưu tiến ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý đào tạo và nghiên cứu. Sử dụng nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học để đầu tư cho xây dựng cơ bản, cải tạo nâng cấp phòng làm việc, phòng học, thư viện...
Hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động, phân quyền tự chủ lớn hơn cho các đơn vị trực thuộc, quy định rõ chức năng, quỹ thời gian phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho hạch toán tự chủ. Hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội theo hướng cân đối thu - chi; mở rộng cung ứng các dịch vụ khác để tận dụng cơ sở vật chất của Học viện.
Từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, dạy và khám chữa bệnh, chuẩn bị đáp ứng nguồn nhân lực thực sự cần, thực sự tốt cho đất nước.
Về hoạt động quản lý tài chính
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính là nhằm tăng cường năng lực tài chính vững mạnh của Học viện, hỗ trợ phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học
chất lượng cao, tăng cường các nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác, từ đó tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
3.1.2. Phương thức hoạt động
Hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm đổi mới quản trị đại học, nâng cao tính tự chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của lãnh đạo và tập thể cán bộ, giảng viên.
Học viện chủ động sắp xếp bộ máy, tổ chức nhân sự, quản lý chi tiêu tài chính, tăng cường các nguồn thu từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ khác, từ đó tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo.
3.1.3. Phương thức quản lý
Phân cấp quản lý trong Học viện và giữa các đơn vị trực thuộc theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có chế độ báo cáo giám sát, đánh giá và kiểm tra định kỳ.
Ứng dụng hệ thống quản lý đại học điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin một cách toàn diện, đảm bảo năng lực quản trị, lãnh đạo và quản lý từ đó tiết kiệm chi phí.
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc về hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện
Việc hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện phải cùng hoàn thiện về cơ chế tài chính và các chính sách kế toán nhằm nâng cao các nhận thức trong kế toán để kế toán phát huy được vai trò trong quản lý tài chính và điều hành đơn vị.
Từ thực tế thực hiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam nói riêng, Học viện đã xây dựng quy chế của đơn vị để tăng cường quản lý trong nội bộ đơn vị mình sao cho chắc chắn các nguồn lực tài chính được sử dụng đúng quy định
và hiệu quả. Qua đó đơn vị đã tiết kiệm chi thường xuyên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhưng công tác quản lý các hoạt động tại Học viện hiện nay vẫn còn chưa hạch toán kịp thời, đầy đủ. Về kế toán hoạt động thu, chi của Học viện cũng chưa thực sự được chú trọng chi tiết đối với từng hoạt động mà chủ yếu được kế toán trình bày chung tất cả các hoạt động trên cùng một báo cáo nên đã không chi tiết về các khoản chi cho từng hoạt động (như hoạt động sử dụng kinh phí ngân sách và hoạt động không sử dụng ngân sách cấp).
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Học viện vừa tuân thủ Luật kế toán và Chế độ kế toán và các văn bản liên quan khác để đảm bảo các nguyên tắc không phá vỡ sự thống nhất của hệ thống kế toán. Bởi hiện tại văn bản Nhà nước (như Luật Giáo dục đại học, Luật ngân sách, Luật kế toán, Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành và các văn bản có liên quan khác) căn cứ pháp lý để điều khiển kinh tế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy khi nghiên cứu hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam phải nhất thiết bám sát văn bản của Pháp luật để triển khai điều chỉnh các giải pháp sao cho phù hợp.
Hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam phải đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm hoạt động của trường. Do việc phân cấp nhiệm vụ quản lý hành chính của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam là yếu tố quyết định đến việc phân cấp quản lý tài chính của đơn vị nên việc nghiên cứu và hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Học viện phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động quản lý cũng như qui mô và tổ chức hoạt động Học viện để các giải pháp hoàn thiện về kế toán hoạt động thu, chi tại Học viện mang tính khả thi.
Hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Học viện phải dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tiết kiệm chi phí và nâng cao chất
lượng. Với xu hướng phát triển hoạt động tại Học viện đào tạo theo chính sách xã hội hóa thì hoạt động của Học viện cần phải phát triển ngày một đa dạng cả qui mô và chất lượng. Quan hệ giữa các đơn vị liên quan trong quá trình phân cấp quản lý thu, chi và kết quả hoạt động ngày càng phức tạp, hệ thống phân cấp và xử lý thông tin về tài chính không ngừng hiện đại hóa để thích ứng với môi trường và đáp ứng yêu cầu quản lý nên việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ thay thế các công việc mang tính chất thủ công nhằm rút ngắn thời gian, tạo sự liên kết, trao đổi dữ liệu thông tin giữa các bộ phận trong đơn vị.
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán hoạt động thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện, để có thể đáp ứng được yêu cầu phản ánh và tính toán một cách trung thực, thống nhất và chính xác về hoạt động thu, chi, Học viện phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động thu, chi và kết quả các hoạt động tại đơn vị.
3.3.1. Hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại Học viện Y
- Dược học cổ truyền Việt Nam
Thứ nhất, về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
Qua nghiên cứu thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, tác giả xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện như sau:
Hệ thống chứng từ kế toán hiện nay trong Học viện mặc dù đã tuân thủ theo chế độ chứng từ bắt buộc của các đơn vị HCSN. Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động của Học viện, hệ thống chứng từ có thể bổ sung thêm: “Bảng kê khối lượng công việc” thực hiện tại từng bộ môn theo từng hệ đào tạo và từng đầu việc (giờ giảng, coi thi, chấm thi, ra đề thi theo hệ đào tạo chính quy Bác sĩ YHCT, Bác sĩ Đa khoa; Dược sĩ đa khoa; chuyên tu Bác sĩ YHCT; sau đại học).
Do việc quản lý khối lượng công việc thực hiện được giao cho các bộ môn, nên ngoài việc lập bảng kê khối lượng công việc thực hiện của từng cá nhân để làm cơ sở thanh toán tiền cho từng cá nhân, các bộ môn cần thiết tổng hợp khối lượng công việc thực hiện tại bộ môn. Bảng kê này rất cần thiết làm cơ sở tổng hợp khối lượng công việc của toàn Học viện theo đầu việc và theo từng hệ đào tạo, làm cơ sở để phân tích cơ cấu các khoản chi, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng hệ đào tạo, lập dự toán chi cho năm học tiếp theo.
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp khối lượng giảng dạy các hệ đào tạo
TT | Họ và tên Giảng viên | Định mức thanh toán | Số giờ chuẩn thực hiện cả năm | ||||
Hệ chính quy bác sĩ YHCT, bác sĩ đa khoa | Hệ chính quy dược sĩ đa khoa | Hệ chuyên tu bác sĩ YHCT | Hệ sau đại học | Tổng cộng | |||
.... | |||||||
Tổng | |||||||
Kèm theo….bảng tờ khai cá nhân. ….. , ngày….tháng….năm……. Trưởng bộ môn Người tổng hợp |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Và Đặc Điểm Tổ Chức Công Tác Kế Toán Của Học Viện Y - Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
- Thực Trạng Kế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh, Dịch Vụ
- Thực Trạng Kế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Khác
- Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Tại Học Viện Y - Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
- Về Phía Các Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước Về Phía Nhà Nước
- Sơ Đồ Kế Toán Thu Chi Và Xác Định Kết Quả Các Hoạt Động Hành Chính Sự Nghiệp
Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Trong công tác kiểm tra chứng từ kế toán, đơn vị cần tăng cường nâng cao tinh thần trách nhiệm của bộ phận kế toán mà chủ yếu là kế toán trưởng trong khâu kiểm tra lần hai. Nếu như kiểm tra lần đầu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, thì kiểm tra lần hai có tác dụng góp phần ngăn chặn kịp thời các hiện tượng xâm phạm tài sản, vi phạm chính sách, chế độ về kinh tế tài chính của Học viện. Vì vậy, trong lần kiểm tra này, cần kiểm tra toàn bộ hồ sơ chứng từ liên quan bao gồm các chứng từ hướng dẫn
và chứng từ bắt buộc kèm theo. Ngoài ra, đối với một số chứng từ quy mô lớn, cần kiểm soát đảm bảo tuân thủ các văn bản quy định cụ thể đã được xây dựng như quy chế chi tiêu nội bộ hay Chế độ kế toán, Luật kế toán.
Hơn nữa, để giúp cho việc kiểm tra chứng từ kế toán nói chung được thuận lợi và đảm bảo tính chính xác, cần phải xây dựng phương pháp phân loại và sắp xếp chứng từ một cách hợp lý. Hiện nay, Học viện đang sử dụng phần mềm kế toán DAS trên máy vi tính, việc ghi chép kế toán cũng gần như đồng nghĩa với việc nhập thông tin kinh tế tài chính vào phần mềm. Việc nhập thông tin từ chứng từ kế toán vào máy vi tính cần một yêu cầu là tuyệt đối phải đảm bảo sự chính xác, trung thực và chi tiết. Do đó, cần phân loại và mã hoá chứng từ kế toán nhằm tổ chức theo các loại chứng từ, đáp ứng việc thu nhận số liệu của mỗi phần hành kế toán. Đồng thời, với việc mã hoá hệ thống chứng từ sẽ giúp cho việc quản lý và kiểm tra thông tin và giúp cho việc bảo vệ và lưu trữ chứng từ trên máy vi tính. Căn cứ vào các thông tin trên chứng từ và yêu cầu từ màn hình, sau khi chứng từ đã được chuẩn hoá, kế toán viên tiến hành nhập vào máy. Đối với những chứng từ phải in ngay sau khi nhập kế toán cần in các bảng kê các chứng từ cùng loại để đối chiếu với các bộ phận có liên quan. Chẳng hạn như với các phiếu thu, phiếu chi, cuối ngày, phải in bảng kê chứng từ loại tiền mặt để đối chiếu với sổ quỹ của thủ quỹ để kịp thời phát hiện nhầm lẫn, sai sót.
Để hạn chế tình trạng một số chứng từ kế toán khi được chuyển đến phòng kế toán không đảm bảo tính kịp thời và khách quan, Học viện cần xây dựng một quy trình luân chuyển chứng từ khoa học, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động và tổ chức của đơn vị nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển của chứng từ qua các khâu và đảm bảo thực hiện tốt các chức năng của kế toán là thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ ở Học viện cần thực hiện nghiêm chỉnh theo các quy định hiện hành. Hiện nay việc lưu trữ chứng từ ở Học