- Đến khí: nên thanh khí
- Vào Dinh: có thể thấu nhiệt
- Vào Huyết: phải lương huyết, tán huyết.
Hoặc :
- Tân lương giải biểu
- Thanh thấu khí nhiệt (khổ hàn)
- Tư âm dưỡng dịch (cam hàn, hàm hàn)
2. Danh mục các phương thuốc sử dụng
Giải biểu | Vi tân giải biểu | Thông sị thang | |
Tân lương giải biểu | Ngân kiều tán | ||
Khí phận | Thanh khí | Khinh thanh hóa khí | Chi tử sị thang |
Tân hàn thanh khí | Bạch hổ thang | ||
Khổ hàn thanh nhiệt | Hoàng cầm thang | ||
Cam hàn sinh tân | Ích vi thang | ||
Hòa giải | Khai đạt mô nguyên | Đạt nguyên âm | |
Phân tiêu tẩu tiết | Ôn đởm thang | ||
Hóa thấp | Phương hương hóa trọc | Hoắc hương chính khí tán | |
Tân khai khổ giáng | Tiểu hãm hung thang | ||
Công hạ | Khổ hàn tả hạ | Thừa khí thang (3 bài) | |
Đạo trệ thông tiện | Chỉ thực đạo trệ thang | ||
Tăng dịch nhuận hạ | Tăng dịch thang | ||
Thông ứ phá kết | Đào hạch thừa khí thang | ||
Thanh dinh | Thanh dinh tiết nhiệt | Thanh dinh thang | |
Khí dinh lưỡng thanh | Hóa ban thang | ||
Dinh phận | Khai khiếu | Thanh tâm khai khiếu | An cung ngưu hoàng hoàn |
Quát đờm khai khiếu | Xương bồ uất kim hoàn | ||
Huyết phận | Lương huyết | Lương huyết giải độc | Thanh ôn bại độc ẩm |
Lương huyết tán huyết | Tê giác địa hoàn tghang | ||
Tức phong | Lương can tức phong | Linh dương câu đằng thang | |
Tư âm gìm dương | Đại và tiểu định phong châu | ||
Tư âm | Tư âm thanh nhiệt | Tăng dịch thang | |
Hàm hàn tăng dịch | Phục mạch thang gia giảm |
Có thể bạn quan tâm!
- Triệu Chứng: Chứng Trạng Lúc Mới Phát:
- Tuần Kinh (Truyền Kinh): Đay Là Kiểu Thông Thường Nhất
- Triệu chứng y học cổ truyền - Trường Tây Sài Gòn - 27
- Bệnh Chứng Tạng Tâm – Tiểu Trường – Tâm Bào – Tam Tiêu:
- Triệu chứng y học cổ truyền - Trường Tây Sài Gòn - 30
- Triệu chứng y học cổ truyền - Trường Tây Sài Gòn - 31
Xem toàn bộ 268 trang tài liệu này.
BÀI 36 BỆNH CHỨNG TINH – KHÍ – HUYẾT – TÂN DỊCH
I. Đại cương: Nhắc lại về sinh lý của các djang vật chất:
A – Tinh: Là vật chất cấu tạo nên cơ thể và dinh dưỡng cơ thể, giúp cơ thể hoạt động, trong quá trình hoạt động Tinh luôn bị tiêu hao, nhưng cũng luôn được bổ sung, nhờ đó mà duy trì được cuộc sống.
Tinh bao gồm 2 loại:
- Về nguồn gốc: Tinh thiên thiên và tinh hậu thiên
- Về công năng: tinh sinh dục và tinh tạng phủ
1. Tinh tiên thiên: Từ cha mẹ truyền cho.
Con người bắt đầu sinh ra là “TINH” hình thành trước nhất, trú ngụ ở Thận, sẽ khởi đầu và duy trì cho việc truyền giống sau này cũng là nguồn gốc của tinh sinh dục.
2. Tinh hậu thiên: Bắt nguồn từ thức ăn.
Thức ăn sau khi được tiêu hóa, hấp thu, biến thành vật chất tinh vi của thủy cốc, được Tỳ khí hóa thành Tinh, một phần Tinh sẽ được Thận nạp khí hỗ trợ phối hợp cùng khí trời để hít thở vào tạo thành Khí, một phần khác của Tinh được Tâm khí hóa thành sắc đỏ gọi là Huyết, và phần Tinh còn lại được đưa đến Lục phủ ngũ tạng giúp Tạng phủ hoạt động, Tinh đến Tạng nào mang tên và hoạt động theo chức nưang của tạng đó gọi là Tinh tạng phủ, ….như đến tạng Thận giúp liên tục làm mới hóa Tinh của thận…, và từ đó liên tục sinh trưởng để duy trì sự hoạt động của cơ thể, Tinh có nguồn gốc từ thức ăn uống này gọi là Tinh hậu thiên.
3. Tính chất:
Tinh tiên thiên và hậu thiên luôn hỗ trợ cùng nhau. Trước khi sinh, tinh tiên thiên là cơ sở vật chất chuẩn bị cho tinh hậu thiên. Sau khi sinh, tinh hậu thiên nuôi dưỡng tinh tiên thiên. Trong các hoạt động nói chung của cơ thể, tinh không ngừng bị tiêu hao nhưng được liên tục bổ sung bởi tinh hậu thiên bắt nguồn từ thức ăn uống hàng ngày.
B – KHÍ
Khí có nguồn gốc hóa sinh từ tinh khí của thức ăn uống phối hợp cùng khí trời hít thở hấp thụ vào, khí được tạo ra giúp vận hành huyết dịch nuôi dưỡng cơ thể, đồng thời cũgn được đưa đến tạng phủ giúp tạng phủ hoạt động để tạo thành và duy trì hoạt động sống cho con người.
1. Tính chất:
Chỉ sự hoạt động (công năng) của các Tạng phủ: Do khí vận hành huyết dịch không ngừng trong kinh mạch, bên trong nuôi dưỡng Tạng phủ, bên ngài nuôi dưỡng bì mao – kinh lạc – cân cốt, dạng công năng này còn được gọi là khí lực.
Chỉ dạng vật chất nuôi dưỡng và giúp cơ thể hoạt động tuy gọi là dạng vật chất nhưng khó thấy như là: dưỡng khí, cốc khí, tông khí. Tạng phủ sau khi được nuôi dưỡng bởi các dạng vật chất này mới phát sinh các hoạt động cơ năng.
- Công năng hoạt động của khí ở tạng phủ được gọi là Tạng khí.
- Khí của Tiên thiên kết hợp với khí của Hậu thiên gọi là Chân khí hoặc Chính khí
2. Phân loại:
a. Nguyên khí:
Bao gồm khí nguyên âm và khí nguyên dương bẩm thụ ở tiên thiên.
Nguyên khí được tàng trữ ở Thận, nhờ đường tam tiêu mà đi khắp nơi thúc đẩy hoạt động của ngũ tạng lục phủ và là nguồn gốc sự sinh hóa của cơ thể.
Do nguyên khí đầy đủ tạng phủ sẽ mạnh, người sẽ ít bệnh tật và ngược lại.
b. Tông khí: Là dạng không khí tự nhiên được hít vào, kết hợp với khí của tinh vi thủy cốc do tỳ vị tiêu hóa mà thành, được hình thành ở Phế và tích tụ ở ngực, nó có tác dụng giúp phế hô hấp, giúp hành dưỡng huyết toàn thân.
c. Dinh khí:
Do tinh khí của thủy cốc sinh ra.
Thiên “Dinh vệ tinh hội luận” sách Linh khu viết: “Cốc nhập ở vị chuyển vào phế, ngũ tạnglục phủ hấp thu. Thanh là dinh, dinh đi trong mạch, di chuyển không ngừng”. sau khi vào mạch tạo thành một bộ phận của huyết.
Cho nên công năng của nó, ngoài sinh huyết, còn có tác dụng dinh dưỡng toàn thân.
d. Vệ khí:
Là một bộ phận của dương khí, sinh ra ở thủy cốc.
Nguồn gốc ở tỳ vị, xuất phát ở thượng tiêu, lưu hành ở ngoài mạch. Tính chất thò mạnh, lưu hành mau, ở ngoài phân bố đi toàn thân, bên trong thì vào tạng phủ, có tác dụng làm ấm tạng phủ, bên ngoài đi ra cơ biểu, có tác dụng đóng mở lỗ chân lông do đó bảo vệ được cơ thể kháng ngại tà.
3. Huyết:
Là một dịch thể màu hồng, lưu chuyển trong cơ thể và có tác dụng dinh dưỡng cho cơ thẻ. Sự tạo thành huyết được thực hiện như sau:
- Tỳ vị sau khi hấp thu, vận hóa thức ăn, tạo ra Tinh, và từ một phần của Tinh được Tâm khí hóa thành sắc đỏ gọi là huyết (Khí được Tỳ, Thận và Phế tạo thành).
- Thận tàng tinh, chủ cốt sinh tủy, tinh tủy cũng hóa sinh thành huyết.
Nên có thể nói rằng quá trình tạo thành Huyết có liên quan tới Tỳ - Phế - Tâm – Thận.
Khi Huyết đã được sinh ra, sự tuần hoàn của huyết do Tâm làm chủ, do Can tàng trữ và do Tỳ thống soái.
Huyết là dạng vật chất quan trọng giúp suy trìhoạt động sống của cơ thể, nếu vì một nguyên nhân nào đó sự tuần hoàn của huyết dịch bị trở ngại, da không được nuôi dưỡng đầy đủ sẽ có chứng da dẻ tê dại, chân tay không được nuôi dưỡng đầy đủ thì chân tay hong được ấm, nặng thì bại liệt.
4. Tân dịch:
Tân và dịch là cách gọi của thủy dịch bình thường trong cơ thể. Nó do thủy cốc tinh vi của thức ăn sinh ra.
Quá trình đó được sự tiêu hóa của vị, vận hóa của tỳ khí hóa của tam tiêu, nó bao gồm nước miếng, dịch vị, dịch trường ….; trong đó chất thanh, mỏng, thưa thì gọi là “tân”; chất trọc, dày, dính gọi là “dịch”.
Tân và dịch về tính chất phân bố và công dụng cụ thể có những điểm không giống nhau:
Tân thấm sâu, nhuận cơ da, dựa vào ta tiêu vận hành. Trong vào tạng phủ, ngoài đến da lông, phân bố toàn thân, để ôn dưỡng cơ nhục, xung nhuận bì phu, bảo trì cơ thể hoạt động bình thường. không ngừng bổ sung nước cho huyết.
Dịch: nhuận vào khớp, lưu hành não tủy, các khiếu.
Tân và dịch tuy có những chỗ không giống nhau, nhưng nhìn chung thì cũng là thủy dịch, thường được gọi là tân dịch.
Xuất hãn nhiều, tiểu nhiều đều tổn thương đến tân dịch.
II. Bệnh chứng khí, huyết, tân dịch trên lâm sàng và điều trị:
Khí, huyết, tân dịch là cơ sở vật chất của Tạng phủ - kinh lạc; khi khí huyết, tân dịch có bệnh sẽ ảnh hưởng đến chức năng của Tạng phủ.
Ngược lại, khi Tạng phủ Kinh lạc bị bệnh sẽ có biểu hiện bất thường qua Khí huyết tân dịch.
A – Bệnh của khí: Thường gặp 3 loại trên lâm sàng.
1. Khí hư (suy):
a. Nguyên nhân bệnh sinh:
Do cơ năng hoạt động của cơ thể và nội tạng bị suy thoái hay gặp ở người có bệnh mạn tính, người già yếu, hoặc người bệnh ở thời kỳ hồi phục sau khi mắc các bệnh cấp tính nặng.
b. Triệu chứng chung:
Hơi thở ngắn, không có sức, giọng nói nhỏ yếu
Người mệt mỏi, rã rượi, sắc da xanh tái
Ăn uống kém
Tự hãn
Đau thiện á
Lưỡi nhạt, lạt miệng
Mạch nhược (vô lực)
Triệu chứng cụ thể cho từng tạng có liên quan:
Tâm khí hư: ngoài triệu chứng chung còn có thêm hồi hộp, tức ngực.
Phế khí hư: thêm triệu chứng ho suyễn, thở gấp, dễ bị cảm nhiễm
Tỳ khí hư:
- Ăn ít, đầy trướng bụng, biêu chảy (Tỳ mất kiện vận)
- Sa tử cung, trĩ, sa dạ dày (Tỳ khí hư hạ hãm)
- Sắc mặt vàng, kinh nguyệt nhiều, cầu ra máu, có dấu xuất huyết dưới da (Tỳ bất thống huyết).
Thận khí hư: lưng gối nhức mỏi, thính lực giảm, tiểu ít (không nạp khí).
c. Phép trị: bổ khí
- @ phương dược: Tứ quân: Nhân sâm (quân); Bạch truật (thần); Bạch linh (tá); Cam thảo (sứ).
Ý nghĩa: nhân sâm để bổ nguyên khí kiện tỳ dưỡng vị. bạch truật để kiện tỳ táo thấp; Phục linh, cam thảo để kiện tỳ thẩm thấp.
Phương thuốc này chủ yếu để ích khí kiện tỳ.
Tùy thuộc vào biểu hiện bệnh lý cụ thể mà có thể sử dụng phương này làm bài thuốc hạch tâm và giảm cho từng bệnh cụ thể.
- @ phương dược: bổ trung ích khí: Huỳnh kỳ, Cam thảo, Nhân sâm, Đương quy, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Bạch truật.
Ý nghĩa: huỳnh kỳ ích khí, nhân sâm, bạch truật cam thảo để kiện tỳ ích khí; trần bì lý khí; đương quy bổ huyết, thăng ma để thăng đề.
2. Khí trệ (Khí uất):
a. Nguyên nhân:
Do sang chấn tinh thần
Do ăn uống không điều hòa
Do cảm phải ngoại tà.
Các nguyên nhân trên làm cho hoạt động của cơ thể hay một bộ phận của cơ thể bị trở ngại
b. Triệu chứng:
Đau trức lúc có lúc không, vị trí không cố định. Cảm giác đầy, tức, chướng, nặng hơn là đau.
Hay thở dài
Tức ngực, đầy nặng ngực, thở nặng nhọc (khí trệ ở Phế).
Hông sườn đau tức, mạch huyền (khí trệ ở Can).
Bụng đầy chướng, đau, ợ hơi trung tiện được thì giảm (khí trệ ở Tỳ vị).
c. Phép trị: Lý khí hoặc Hành khí giải uất.
@ Phương dược: Tứ nghịch tán (Thương hàn luận):
Cam thảo: ích khí kiện tỳ
Sài hồ: giải uất
Chỉ thực: phá khí kết
Thược dược: dưỡng huyết lý khí.
Ý nghĩa: thược dược, cam thảo điều lý can tỳ, giúp thổ mộc hòa thuận làm cho công năng hoạt động của khí lưu thông khoan hòa; Sài hồ và Chỉ thực cùng có khả năng thăng thanh giáng trọc hợp lại giúp cho khí cơ điều đạt thông thoáng không còn uất trệ.
@ Phương dược: Tiêu dao tán: Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Cam
thảo.
ở can.
Ý nghĩa: đây là bài tứ nghịch gia giảm, dùng để sơ can lý tỳ, chỉ định trong trường hợp khí trệ
3. Khí nghịch:
a. Bệnh nguyên:
Khí nghịch hay thấy ở Phế, Vị, đôi khi thấy ở Can.
Đàm và Khí hết hợp lại làm phế khí không giáng gây nghịch lên.
Vị bị hàn, tích ẩm, ứ đọng đồ ăn.
Can do tình chí bị uất ức không điều đạt được.
b. Triệu chứng: Thường là chứng cấp, chứng nghịch.
Phế khí nghịch: khó thở, kò khè, ho, hen suyễn.
Vị khí nghịch: đầy bụng, ợ hơi, nôn, nấc.
Can khí nghịch: đau tức sườn ngực, nhức đỉnh đầu, chóng mặt, lúc nóng lúc lạnh.
c. Phép trị: giáng khí, thuận khí.
- @ phương dược:Tô tử giáng khí thang (Hòa tễ cục phương): Bán hạ chế, Cam thảo, Tiền hồ, Trần bì, Sinh khương, Tô tử, Nhục quế, Hậu phác, Đương quy.
Ý nghĩa: Tô tử tán hàn, giáng khí, bình suyễn; Bán hạ, Tiền hồ, Hậu phác giáng nghịch hóa đàm; Trần bì, Cam thảo lý khí điều trung; Nhục quế ôn thận nạp khí; hợp với Đương quy dưỡng huyết nhuận táo để hỗ trợ tác dụng giáng khí, hóa đàm, bình suyễn kiêm ôn thận.
- @ phương dược: Hoắc hương chính khí tán (Cục phương): Hoắc hương, Trần bì, Bán hạ, Bạch truật, Đại phúc bì; Tô diệp, Cát cánh, Phục linh, Bạch chỉ, Hậu phác.
B – Bệnh của huyết: Bệnh của huyết thường ở các dạng: Huyết hư, huyết ứ, huyết nhiệt và xuất huyết.
1. Huyết hư:
a. Bệnh nguyên:
Do mất máu nhiều quá.
Do tỳ vị hư nhược nên sự sinh hóa máu không đầy đủ.
b. Triệu chứng chung:
Sắc mặt nhợt nhạt, xanh xao hoặc hơi vàng, môi niêm mạc trắng nhợt nhạt.
Hoa mắt, chóng mặt
Hòi hộp, mất ngủ, đánh trống ngực
Tay chân tê
Chất lưỡi nhợt nhạt
Mạch tế sác vô lực.
- Tâm huyết hư: thêm hồi hộp trống ngực, mất ngủ, hay quên.
- Can huyết hư: bực bội, cân cơ co giật, kinh ít hoặc bế.
- Huyết hư thường ảnh hưởng tới khí hư khi có khí hư kèm theo thường có thêm triệu chứng: đoản khí, thở gấp, mệt mỏi, mất sức.
c. Phép trị: bổ huyết nếu có thêm khí hư bổ khí huyết:
- @ phương dược: Tứ vật thang (Hòa tễ cục phương): Đương quy, Thục địa, Xuyên khung, Bạch thược.
Ý nghĩa: Thục địa tư âm bổ huyết; Đương quy dưỡng huyết hóa huyết; Thược dược hòa doanh, lý huyết; Xuyên khung hành khí hoạt huyết.
Đây là bài thuốc chung dùng bổ huyết, tùy thuộc vào bệnh biến cụ thể mà có thể gia giảm thêm.
- @ Phương dược: Quy tỳ thang (Tế sinh phương): Huỳnh kỳ, Bạch truật, Nhân sâm, Phục thần, Long nhãn, Táo nhân, Mộc hương, Cam thảo, Đương quy, Viễn chí, Sinh khương, Đại táo.
Ý nghĩa: Sâm, Kỳ, Truật, Thảo để bổ tỳ ích khí giúp sinh huyết dưỡng huyết; Phục thần, Viễn chí, Táo nhân, Long nhãn, Đương quy để dưỡng huyết hòa doanh, bổ tâm an thần; Mộc hương để lý khí.
Đây là bài thuốc dưỡng tâm kiện tỳ, là thuốc ích khí dưỡng huyết và sinh huyết.
2. Huyết ứ:
a. Bệnh nguyên: Là tình tạng xung huyết tại chỗ hay xung huyết ở Tạng phủ
Do chấn thương
Do viêm nhiễm
Do khí trệ
b. Triệu chứng:
Sưng, nhức đau tại chỗ ứ huyết, đau cố định không lan, cảm giác như kim châm
Đêm lạnh đau tăng
Tên da có vết bầm nếu ứ huyết ngoài bì phù
Nôi tạng ứ huyết, thường có hòn có cục
Môi miệng tím, lưỡi có những vết bầm.