Phân tích sự phát triển NL thông qua hoạt động: Hoạt động 3 khi thực hiện nhằm phát triển: TC1: HS phát hiện vấn đề: - Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. - Tính chất vật lí của nước. TC2: HS đặt câu hỏi cho vấn đề: - Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên như thế nào? - Nước có trạng thái, màu sắc, mùi, vị như thế nào? - Nước có nhiệt độ sôi, nhiệt độ đông đặc, khối lượng riêng bằng bao nhiêu? - Nước có thể hoà tan những chất nào? TC3: HS thu thập thông tin từ hiểu biết có sẵn và xác định kiến thức, kĩ năng có liên quan đến vấn đề để từ đó tìm ra câu trả lời cho vấn đề, ví dụ: - Viết một đoạn văn mô tả hành trình của giọt nước mưa. - Nước hoà tan được nhiều chất như giấm, đường, muối, khí oxi. - Nước sôi ở 100oC, hoá rắn ở 0oC. TC4: HS lập kế hoạch triển khai giải quyết vấn đề: HS thiết kế thí nghiệm/đưa ra được hiện tượng thực tế chứng minh khả năng hoà tan của một chất trong nước. TC5: HS lựa chọn phương án để giải quyết vấn đề đặt ra: HS lựa chọn chất (muối, đường, giấm, rượu, khí oxi…) cho thí nghiệm chứng minh khả năng hoà tan của một chất trong nước. TC6: HS thực hiện kế hoạch triển khai giải quyết vấn đề: HS thực hiện các nhiệm vụ học tập (tiến hành và quan sát thí nghiệm, thu thập thông tin…) TC7: HS rút ra kết luận và điều chỉnh phương án giải quyết vấn đề khi cần thiết: HS thảo luận nhóm, rút ra kết luận. Trong quá trình lắng nghe trình bày của nhóm bạn, HS có thể điều chỉnh, học hỏi từ nhóm bạn. HS phát biểu kết luận vấn đề: HS đưa ra kết luận về tính chất vật lí của nước. | ||
Hoạt động 4: Tìm hiểu tính chất hoá học của nước (25 phút) - GV yêu cầu HS đọc phiếu học tập, chiếu video hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm. - HS thực hiện thí nghiệm theo nhóm, quan sát hiện tượng, điền vào phiếu học tập A0. |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàng Thị Tuyết (2006), Sự Thể Hiện Quan Điểm Th Trong Thực Tế Dạy Học Tiếng Việt Lớp 2 Và 3, Đề Tài Nckh Cấp Trường 1/2006.
- Nhà Trường Có Những Hoạt Động Trọng Tâm Nào Để Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Nhà Trường? Những Nét Chính Trong Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Ở Nhà
- Kế Hoạch Bài Dạy Chủ Đề Nước Và Sự Sống
- Tổ chức dạy học hóa học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh Trung học cơ sở - 27
- Bài Tập Chủ Đề: Oxi – Không Khí Quanh Ta
- Bài Tập Chủ Đề: Nước Và Sự Sống
Xem toàn bộ 300 trang tài liệu này.
Hiện tượng xảy ra khi cho chất mới vào cốc nước | Sự đổi màu của giấy quỳ tím với chất lỏng sau phản ứng trong cốc | |
Cốc 1 | ||
Cốc 2 | ||
Cốc 3 |
PHIẾU HỌC TẬP 1. Đọc hướng dẫn sau: - Lấy vào mỗi cốc 50 ml nước. - Dùng panh gắp 1 mẩu natri nhỏ bằng đầu que diêm, thấm khô dầu bằng giấy lọc rồi thả vào cốc 1. - Dùng panh gắp 1 mẩu canxi oxit nhỏ bằng đầu ngón tay rồi thả vào cốc 2. - Lấy một thìa thuỷ tinh chứa bột điphot pentaoxit cho vào cốc 3. - Đặt mẩu giấy quì tím vào chỗ lõm của đế sứ, nhúng đầu đũa thuỷ tinh vào chất lỏng sau phản ứng trong cốc 1 rồi chạm nhẹ vào giấy quì tím. Quan sát sự đổi màu của mẩu giấy quỳ tím. - Thực hiện tương tự để theo dõi sự đổi màu của mẩu giấy quỳ tím với chất lỏng sau phản ứng trong cốc 2 và cốc 3. 2. Tiến hành thí nghiệm rồi ghi các hiện tượng vào bảng sau: 3. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra trong từng cốc biết: - Chất làm đổi màu giấy quỳ tím trong cốc 1 là natri hiđroxit NaOH, khí sinh ra trong thí nghiệm cháy với ngọn lửa màu xanh mờ. - Chất làm đổi màu giấy quỳ tím trong cốc 2 là canxi hiđroxit Ca(OH)2. - Chất làm đổi màu giấy quỳ tím trong cốc 3 là axit photphoric H3PO4. | ||
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét, sửa và bổ sung (nếu có). - GV chữa phiếu thảo luận của các nhóm, lưu ý yêu cầu HS trả lời độc lập các câu hỏi sau: + Nước có những tính chất hoá học nào? + Từ các tính chất đó hãy giải thích các hiện tượng sau: a. Vì sao Na còn thừa không được đổ bỏ ra ngoài? b. Vì sao mẩu vôi sống (thành phần chính là canxi oxit) để lâu lại bị giảm chất lượng? + Khi nhúng quỳ tím vào nước, dung dịch bazơ, dung dịch axit thì quỳ tím chuyển màu như thế nào? |
+ Từ khả năng đổi màu của quỳ tím trong các cách xác định môi trường axit – bazơ của một s 1. Một lát cam (hình a). 2. Bánh xà phòng ướt (hình b). Nêu môi trường ở các vật tương ứng và giải thí
Hình a | môi trường khác nhau, hãy cho biết ố vật thể quen thuộc sau: ch.
Hình b | ||
Phân tích sự phát triển NL thông qua hoạt động Hoạt động 4 khi thực hiện nhằm phát triển: TC1: HS phát hiện vấn đề: - Tính chất hoá học của nước. - Chất chỉ thị đổi màu ở những dung dịch có môi trường axit hay bazơ. TC2: HS đặt câu hỏi cho vấn đề: - Nước có những tính chất hoá học nào? - Chất chỉ thị đổi màu gì ở những dung dịch có môi trường axit hay bazơ? TC3: HS thu thập thông tin từ hiểu biết có sẵn và xác định kiến thức, kĩ năng có liên quan đến vấn đề để từ đó tìm ra câu trả lời cho vấn đề, ví dụ: - Vôi sống để lâu trong không khí sẽ giảm chất lượng, chuyển thành vôi bột. - Khi xác định pH của đất, giấy pH sẽ đổi màu đỏ nhạt nếu đất có môi trường axit, màu xanh nếu đất có môi trường bazơ. TC6: HS thực hiện kế hoạch triển khai giải quyết vấn đề: HS thực hiện các nhiệm vụ học tập (tiến hành và quan sát thí nghiệm, thu thập thông tin…) TC7: HS rút ra kết luận và điều chỉnh phương án giải quyết vấn đề khi cần thiết: HS thảo luận nhóm, rút ra kết luận. Trong quá trình lắng nghe trình bày của nhóm bạn, HS có thể điều chỉnh, học hỏi từ nhóm bạn. |
Nhiệm vụ | Sản phẩm dự kiến | Nhóm |
1. Vai trò của nước đối với sự sống | Bản trình bày Power point/Vở kịch về vai trò của nước đối với sự sống | |
2. Tìm hiểu thực trạng thiếu nước sạch ở Việt Nam | Bản trình bày Power point/Video cllip về thực trạng thiếu nước sạch ở Việt Nam | |
3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước sạch | Poster/Tranh tuyên truyền về các hành động bảo vệ nguồn nước sạch |
HS phát biểu kết luận vấn đề: HS đưa ra kết luận về tính chất hoá học của nước, sự đổi màu của chất chỉ thị trong các dung dịch có môi trường axit hay bazơ. TC8: HS đề xuất biện pháp giải quyết vấn đề tương tự và vấn đề mới: thông qua việc sử dụng quỳ tím xác định môi trường axit, bazơ của một số vật thể quen thuộc như lát cam, xà phòng. | ||
Hoạt động 5: Tìm hiểu vai trò của nước với sự sống, bảo vệ nguồn nước sạch (13 phút) - GV tổ chức cho HS thực hiện dự án “Nước và sự sống” Đặt vấn đề: Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề thiếu nước sạch. Với vai trò là Giám đốc Trung tâm Hành động vì môi trường, em hãy đề xuất một số cách để giải quyết vấn đề trên. - HS thảo luận, thực hiện các nhiệm vụ dự án: - GV hướng dẫn HS thực hiện dự án, quy định thời gian nộp sản phẩm, thời gian tổ chức báo cáo, tiêu chí đánh giá. - GV tổ chức cho HS báo cáo, nhận xét và tổng kết dự án. | ||
Phân tích sự phát triển NL thông qua hoạt động Hoạt động 5 khi thực hiện nhằm phát triển: TC1: HS phát hiện vấn đề: - Nước có vai trò quan trọng đối với sinh vật, với đời sống và sản xuất của con người. - Việt Nam đang thiếu nước sạch. - Con người cần hành động ngay để bảo vệ nguồn nước sạch. TC2: HS đặt câu hỏi cho vấn đề: - Nước có vai trò như thế nào đối với sinh vật, với đời sống và sản xuất của con người? |
- Tại sao Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc mà lại thiếu nước sạch? - Con người cần làm gì để bảo vệ nguồn nước sạch? TC3: HS thu thập thông tin từ hiểu biết có sẵn và xác định kiến thức, kĩ năng có liên quan đến vấn đề để từ đó tìm ra câu trả lời cho vấn đề, ví dụ: - Nước tham gia vào các hoạt động sống của sinh vật. - Nước có vai trò không thể thiếu trong đời sống và sản xuất của con người: là dung môi của nhiều chất, sử dụng trong hệ thống làm lạnh… - Việt Nam đối diện với nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm. TC4: HS lập kế hoạch triển khai giải quyết vấn đề: HS phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. TC5: HS lựa chọn phương án để giải quyết vấn đề đặt ra: HS xây dựng cấu trúc, logic, nội dung của bài trình bày. TC6: HS thực hiện kế hoạch triển khai giải quyết vấn đề: HS thực hiện các nhiệm vụ được giao. TC7: HS rút ra kết luận và điều chỉnh phương án giải quyết vấn đề khi cần thiết: HS trao đổi, thảo luận và thống nhất trong nhóm. HS phát biểu kết luận vấn đề: thể hiện qua sản phẩm của dự án. TC8: HS đề xuất biện pháp giải quyết vấn đề tương tự và vấn đề mới: thể hiện qua sản phẩm của dự án. TC10: HS có hành vi, thái độ phù hợp khi giải quyết vấn đề: thể hiện qua sản phẩm của dự án. | ||
Hoạt động 6: Luyện tập – Vận dụng (10 phút) - GV yêu cầu HS thực hiện bài tập sau: 1. Giải thích vì sao a. Khi đun nước, lúc đầu nước lấy nhiệt để tăng nhiệt độ. Vì sao khi đạt đến 100oC, mặc dù ta tiếp tục đun, nghĩa là vẫn cung cấp nhiệt, nhưng nhiệt độ của nước không tăng nữa mà vẫn giữ ở 100oC cho đến lúc cạn hết? b. Khi luộc rau muống, người ta thường cho thêm vài hạt muối vào nồi, đợi nước sôi rồi mới cho rau vào, giữ nguyên nhiệt, đun tiếp một thời gian trước khi tắt bếp. 2. Trong quá trình làm thí nghiệm “Nước tác dụng với vôi sống”, bạn Hưng không cẩn thận làm đổ cốc thuỷ tinh, dính hoá chất ra bàn tay trái và bị bỏng. Theo em, bạn Hưng cần thực hiện sơ cứu ban đầu như thế nào? |
Phân tích sự phát triển NL thông qua hoạt động Hoạt động 6 khi thực hiện nhằm phát triển: TC1: HS phát hiện vấn đề: - Nhiệt độ sôi của nước. - Thí nghiệm nước tác dụng với vôi sống toả nhiệt mạnh. Vấn đề an toàn khi làm thí nghiệm. - Tình hình nước sạch ở thế giới tương lai TC2: HS đặt câu hỏi cho vấn đề: - Nước sôi ở nhiệt độ bao nhiêu? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi của nước? - Trong phòng thí nghiệm có những dụng cụ, hoá chất nào có thể dùng để sơ cứu vết bỏng do bazơ? Cần thực hiện từng bước như thế nào? - Thế giới tương lai sẽ cạn kiệt nước sạch hay có nhiều nước sạch đủ cho tất cả sinh vật? Sự thiếu (hay đủ) nước sạch đó ảnh hưởng như thế nào tới các loài sinh vật, tới cuộc sống của con người? TC3: HS thu thập thông tin từ hiểu biết có sẵn và xác định kiến thức, kĩ năng có liên quan đến vấn đề để từ đó tìm ra câu trả lời cho vấn đề, ví dụ: - Nước sôi ở nhiệt độ 100oC. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi của nước là: áp suất, chất hoà tan thêm trong nước… - Các bước sơ cứu ban đầu: 1. Nhanh chóng đưa tay trái ra khỏi hoá chất, lau sạch lượng vôi bám bằng khăn khô. 2. Đặt bàn tay dưới vòi nước lạnh, đang chảy trong 20 phút hoặc hơn. 3. Rửa lại vùng bị bỏng bằng axit axetic 6%, hoặc dung dịch amoniclorua (NH4Cl) 5%, axit boric. Nếu không có dung dịch trên dùng nước giấm, nước chanh, nước đường 20%. 4. Che phủ nhẹ nhàng vùng bỏng với khăn sạch hoặc khăn vô trùng. 5. Bù nước và điện giải sau bỏng: uống oresol, nước chè đường ấm, nước cháo loãng, nước khoáng… 6. Đi khám ngay tại cơ sở y tế gần nhất. |
TC4: HS lập kế hoạch triển khai giải quyết vấn đề: HS đề xuất các bước sơ cứu. TC5: HS lựa chọn phương án để giải quyết vấn đề đặt ra: HS lựa chọn hoá chất, dụng băng để sơ cứu vết bỏng; lựa chọn tình hình thiếu (hay đủ) nước sạch ở thế giới tương lai.
TC7: HS rút ra kết luận và điều chỉnh phương án giải quyết vấn đề khi cần thiết: HS thảo luận nhóm, rút ra kết luận. Trong quá trình lắng nghe trình bày của nhóm bạn, HS có thể điều chỉnh, học hỏi từ nhóm bạn.
TC8,9: HS đề xuất biện pháp giải quyết vấn đề tương tự và vấn đề mới: HS thể hiện quan điểm qua lời khuyên của người ở thế giới tương lai trong bức thư.
TC10: HS có hành vi, thái độ phù hợp khi giải quyết vấn đề: HS thể hiện quan điểm qua lời khuyên của người ở thế giới tương lai trong bức thư.
PHỤ LỤC 2.2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY NGUỒN NHIÊN LIỆU TỰ NHIÊN
Nội dung | Câu hỏi cốt lõi | ||
Dầu mỏ | - Dầu mỏ có những tính chất vật lí nào? - Dầu mỏ có ở đâu và được khai thác như thế nào? |