Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp - 8


- Đọc kết quả: Mẫu dương tính nếu vùng đọc vạch chứng hiện lên vạch màu đỏ và vùng đọc kết quả cũng hiện lên màu đỏ. Mẫu âm tính nếu vùng đọc vạch chứng hiện lên vạch màu đỏ và vùng đọc kết quả không có vạch hiện lên.

Kỹ thuật ELISA

- Nguyên lý: Phức hợp kháng nguyên-kháng thể được phát hiện nhờ

enzym gắn với kháng thể tác động lên cơ chất đặc hiệu.

- Cách làm: Cho kháng nguyên và kháng thể kết hợp với nhau

Thông thường để kháng nguyên và kháng thể kết hợp với nhau đạt được hiệu quả người ta ủ ấm một thời gian. Cho phức hợp conjugate (bản chất là một enzym). Ủ ấm. Cho cơ chất, để ở buồng tối (thời gian dài hay ngắn lại phụ thuộc vào từng hãng sản xuất), dưới xúc tác của hydrogen peroxide, dung dịch chuyển thành màu xanh. Dừng phản ứng bằng acidsulfuric, dung dịch chuyển thành màu vàng.

- Đọc kết quả: đọc kết quả trên máy đọc ELISA trong vòng 30 phút.

2.6. Các chỉ số nghiên cứu

Các chỉ số để xác định tỉ lệ hiện nhiễm HIV và một số STI ở phụ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.

nữ bán dâm tại Hà Nội năm 2005- 2006

Tên chỉ số Chỉ số

Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp - 8

Tỷ lệ nhiễm HIV Tỷ lệ % nhiễm HIV trong nhóm đối tượng nghiên cứu, được tính bằng công thức:

số người có xét nghiệm HIV (+)/ tổng số đối tượng được nghiên cứu

Tỷ lệ nhiễm lậu Tỷ lệ % nhiễm lậu trong nhóm đối tượng nghiên cứu, được tính bằng công thức:

số người có xét nghiệm lậu (+)/ tổng số đối tượng được nghiên cứu


Tên chỉ số Chỉ số

Tỷ lệ nhiễm

Chlamydia


Tỷ lệ nhiễm giang

mai

Tỷ lệ % nhiễm Chlamydia trong nhóm đối tượng

nghiên cứu, được tính bằng công thức:

số người có xét nghiệm Chlamydia (+)/ tổng số đối tượng được nghiên cứu

Tỷ lệ % nhiễm giang mai trong nhóm đối tượng

nghiên cứu, được tính bằng công thức:

số người có xét nghiệm giang mai (+)/ tổng số đối tượng được nghiên cứu

Các chỉ số để phân tích nguy cơ nhiễm HIV/STI ở phụ nữ bán dâm tại

Hà Nội năm 2005- 2006

Tên chỉ số Chỉ số

Hiểu biết về HIV/STI

Hiểu biết đúng về

HIV/AIDS

Tỷ lệ % PNBD có các hiểu biết cơ bản đầy đủ về HIV

XN HIV tự nguyện Tỷ lệ % PNBD làm xét nghiệm HIV tự

nguyện trong 1 năm qua trong số những người được điều tra

Biết các triệu chứng STI Tỷ lệ % PNBD biết triệu chứng STI trong số

những người được điều tra

Hành vi tình dục

Tiền sử bị STI trong năm

vừa qua


Sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD với khách lạ


Tỷ lệ % PNBD từng nhiễm STI trong 12 tháng qua trong số những người được điều tra

Tỷ lệ % PNBD luôn sử dụng BCS khi QHTD với các khách lạ trong số những người có QHTD với khách lạ trong tháng vừa qua


Tên chỉ số Chỉ số

Sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD với khách lạ

Sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD với chồng/bạn trai

Tỷ lệ % PNBD luôn sử dụng BCS khi QHTD với các khách quen trong số những người có QHTD với khách quen trong tháng vừa qua Tỷ lệ % PNBD luôn sử dụng BCS khi QHTD với chồng/ bạn trai trong 12 tháng qua trong số những người có chồng/bạn trai

Xử trí khi mắc STI Tỷ lệ % PNBD đến các phòng khám nhà

nước, tư nhân, hiệu thuốc để nhận dịch vụ

khám chữa bệnh

Hành vi sử dụng ma túy

Đã từng SDMT Tỷ lệ % PNBD đã từng sử dụng ma túy trong

số những người được điều tra

Đã từng TCMT Tỷ lệ % PNBD đã từng tiêm chích ma túy

trong số những người được điều tra

Sử dụng BKT người khác đã dùng trong 1 tháng qua

Tỷ lệ % PNBD có sử dụng BKT người khác đã dùng trong tháng qua trong số những người được điều tra


Để đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp , chúng tôi tính chỉ số hiệu quả cho từng tỷ lệ nhiễm HIV/STI và tỷ lệ các hành vi nguy cơ cao

Chỉ số hiệu quả (CSHQ) can thiệp được tính theo công thức:

| Tỷ lệ sau can thiệp - Tỷ lệ trước can thiệp |

CSHQ (%) =


Tỷ lệ trước can thiệp

x 100


2.7. Biện pháp can thiệp

Kết quả nghiên cứu trước can thiệp cho thấy các yếu tố làm tăng lây nhiễm HIV là thuộc nhóm BDĐP, sử dụng chung BKT khi TCMT và không sử dụng BCS khi QHTD với khách lạ. Nguy cơ tăng lây nhiễm Chlamydia là tự đến hiệu thuốc mua thuốc điều trị. Do đó các hoạt động can thiệp bao gồm truyền thông thay đổi hành vi, tư vấn về tình dục an toàn, tiêm chích an toàn, hướng dẫn sử dụng và phát bao cao su, khuyến khích sử dụng và cung cấp bơm kim tiêm sạch, và chẩn đoán, điều trị các STI. Nhóm BDĐP cũng được chú trọng thông qua các hoạt động tư vấn của hệ thống truyên truyền viên cộng đồng.

Các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi

Các hoạt động truyền thông vừa được thực hiện tại Trung tâm, vừa được thực hiện tại cộng đồng. Các hoạt động tại trung tâm bao gồm gồm tư vấn cá nhân (trực tiếp, gián tiếp), tư vấn nhóm, sinh hoạt nhóm với các chủ đề về HIV/AIDS/STI, phát tài liệu, tờ rơi. Các tài liệu truyền thông được đặt ở các vị trí thuận tiện, dễ tiếp cận ở phòng đợi, phòng tư vấn. Tại cộng đồng, hoạt động truyền thông được thực hiện thông qua tiếp cận cá nhân và tiếp cận nhóm. Các nhân viên tiếp cận cộng đồng luôn mang các tài liệu truyền thông khi đi cộng đồng. Các sự kiện truyền thông cũng đã được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và thay đổi thái độ phân biệt, kỳ thị của cộng đồng với người nhiễm HIV.

Hướng dẫn sử dụng và phát bao cao su, khuyến khích sử dụng và cung cấp bơm kim tiêm sạch

Hoạt động này được thực hiện tại Trung tâm và cộng đồng. Trong các buổi tư vấn nhóm tại Trung tâm, cán bộ y tế tư vấn về cách sử dụng và phát bao cao su, phát bơm kim tiêm cho các đối tượng được tư vấn. Các TTVCĐ


khi đi tiếp cận PNBD tại các tụ điểm cũng mang theo bao cao su và bơm kim tiêm để phát cho PNBD.

Khám, chẩn đoán và điều trị STI

Các hoạt động này vừa được thực hiện tại Trung tâm và vừa được thực

hiện tại cộng đồng thông qua các đợt khám lưu động

Phòng khám STI tại Trung tâm có các thiết bị xét nghiệm STI cơ bản. PNBD được khám và điều trị STI miễn phí. Những trường hợp phức tạp được chuyển gửi về Bệnh viện Da liễu trung ương.

PNBD đến Trung tâm để kiểm tra sức khỏe được bác sỹ khám và làm các xét nghiệm nếu cần thiết. Bệnh nhân được điều trị theo Hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán và điều trị các nhiễm trùng lây qua đường tình dục [7]. Các trường hợp yêu cầu các xét nghiệm phức tạp hơn được chuyển Bệnh viện da liễu trung ương. PNBD được các TTVCĐ khuyên tới kiểm tra sức khỏe hàng tháng hoặc tối thiểu 3 tháng/ lần.

Khám STI, tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện lưu động được tổ chức tại các điểm có từ 10 chị em trở lên. Các đợt khám được tổ chức hàng tháng cho các nhà hàng khách sạn, có sự tham gia của bác sỹ lâm sàng và kỹ thuật viên xét nghiệm của Trung tâm. Tại các đợt khám lưu động, kỹ thuật viên xét nghiệm lấy bệnh phẩm sau đó đưa về phòng khám tại Trung tâm để tiến hành các xét nghiệm đơn giản nếu cần thiết. Những PNBD có bệnh được điều trị theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.

Các biện pháp can thiệp được thực hiện thông qua các hoạt động của Trung tâm Sức khỏe phụ nữ Hà Nội. Trung tâm Sức khỏe phụ nữ Hà Nội được thành lập từ tháng 10/ 2005 tại số 2/43 Kim Đồng, Hoàng Mai, Hà Nội. Trung tâm được đặt tại khu vực có nhiều nhà nghỉ, nhà trọ, dễ tìm, khang trang, môi trường xung quanh thân thiện, xa khu vực dân cư, tạo điều kiện


thuận lợi cho chị em tới sinh hoạt. Nhân sự của Trung tâm: 01 Chủ nhiệm Trung tâm; 06 Giáo dục viên Sức khoẻ; 21 TTVCĐ, 23 cộng tác viên (Là các chủ cơ sở vui chơi giải trí), 1 bác sỹ, 1 kỹ thuật viên xét nghiệm. Các hoạt động chính của Trung tâm bao gồm: khuyến khích phụ nữ có hành vi nguy cơ cao và bạn tình của họ thực hiện tình dục an toàn và tiêm chích an toàn, cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh STI thông qua điểm khám cố định tại Trung tâm và các đợt khám lưu động, tư vấn, tuyên truyền về HIV/STI, khuyến khích và hướng dẫn sử dụng bao cao su, cung cấp BCS và BKT. Để khuyến khích và thu hút các PNBD trong địa bàn Hà Nội tới Trung tâm, các TTVCĐ được đào tạo và cung cấp các tài liệu tuyên truyền để tư vấn cho PNBD. Họ cũng thuyết phục PNBD tới Trung tâm để khám định kỳ và sinh hoạt các buổi truyền thông nhóm. Đội ngũ TTVCĐ được xây dựng và được đào tạo thường xuyên. Họ tiếp xúc với PNBD, khuyến khích PNBD đi khám nếu có các dấu hiệu hoặc nghi ngờ nhiễm STI. Các TTVCĐ đưa địa chỉ, hoặc thậm chí dắt các cô gái này tới phòng khám STI. Sự hợp tác chặt chẽ của nhóm đồng đẳng viên đảm bảo các dịch vụ của chương trình can thiệp có thể tới được nhiều khách hàng.

Các kết quả đạt được:

Trong thời gian can thiệp từ 2006-2009, có tới 70.692 lượt PNBD được tiếp cận qua các hoạt động tại cộng đồng và 5.184 PNBD đã đến Trung tâm. Số lượng BCS được phát miễn phí là 163.464 và số lượng các tài liệu truyền thông được phát là 33.348. Nhiều PNBD đã được giới thiệu tới các dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV (2.783 PNBD) và các dịch vụ STI (1.642 PNBD qua hoạt động tại cộng đồng và 1.722 PNBD tại phòng khám STI tại Trung tâm). Các đợt đào tạo cho TTVCĐ được tổ chức hàng năm nhằm nâng cao kiến thức cũng như kỹ năng tuyên truyền cho họ.


2.8. Nhập và phân tích số liệu

Số liệu sau khi được thu thập được kiểm tra và nhập bằng phần mềm EPI INFO 6.04 và phân tích bằng phần mềm SPSS. Để hạn chế nhầm lẫn, số liệu được nhập 2 lần. Làm sạch số liệu trước khi tiến hành phân tích.

Thuật toán mô tả được sử dụng cho các biến liên tục, còn các biến không liên tục được mô tả bằng phép tính tần số. T test và Chi bình phương được dùng để kiểm định giả thiết về mối liên quan. T test được dùng cho biến liên tục và Chi bình phương test được dùng cho các biến rời rạc. Nếu số lượng các cá thể trong các nhóm so sánh quá nhỏ thì dùng Fisher Exact test.

Các yếu tố liên quan được đánh giá thông qua sử dụng mô hình hồi quy logistics đơn biến và đa biến và tính tỷ suất chênh OR với khoảng tin cậy 95% (95% CI).

Mức ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05 được sử dụng để đánh giá sự khác biệt có

ý nghĩa trong thống kê phân tích.

2.9. Hạn chế sai số

Các điều tra viên được tuyển chọn là những người có kinh nghiệm trong việc tham gia các chương trình, dự án phòng chống HIV như các cán bộ y tế của Trung tâm Phòng, chống HIV Hà nội, của Trung tâm y tế dự phòng Hà nội, các trạm y tế. Các nhân viên điều tra được đào tạo kỹ trước khi họ tiến hành phỏng vấn để đảm bảo họ nắm vững được công việc họ cần làm, yêu cầu của nghiên cứu để tránh gây sai số trong qua trình phỏng vấn.

Bộ câu hỏi được xây dựng và thử nghiệm trên thực địa trước khi đưa vào điều tra để đảm bảo các câu hỏi dễ hiểu đối với các đối tượng nghiên cứu, giúp cho các câu trả lời đúng, chính xác.

Các đối tượng nghiên cứu sẽ được mã hóa, không tiết lộ danh tính nên họ cảm thấy thoải mái để đưa ra các câu trả lời đúng thực tế.


Các phương pháp xác định các yếu tố sinh học như xét nghiệm HIV, xét nghiệm PCR để chẩn đoán lậu và Chlamydia, xét nghiệm huyết thanh giang mai đều được thực hiện tại các phòng xét nghiệm chuẩn, sử dụng test kít và hóa chất chuẩn, có độ tin cậy cao, đảm bảo kết quả chính xác. 5% mẫu huyết thanh HIV âm tính và 10% mẫu HIV dương tính của Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Hà Nội được chuyển về Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương để kiểm tra độ chính xác. Kết quả xét nghiệm tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương trùng hợp với kết quả xét nghiệm tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Hà Nội. Xét nghiệm PCR được thực hiện tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương là nơi có phòng xét nghiệm hiện đại và chính xác.

Để hạn chế sai số trong việc thu thập số liệu trên thực địa, các câu hỏi được các điều tra viên đọc rõ ràng, nhưng các điều tra viên không được phép gợi ý câu trả lời mà chỉ có thể giải thích để đối tượng hiểu rõ hơn câu hỏi. Sau khi phỏng vấn kết thúc, các phiếu điều tra được các giám sát viên kiểm tra kỹ trước khi được gửi về Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu

Các đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện. Họ được cung cấp các thông tin cơ bản của nghiên cứu và có quyền đồng ý hay từ chối tham gia nếu họ không muốn. Những câu hỏi của đối tượng nghiên cứu về nghiên cứu được giải đáp một cách rõ ràng. Những người tham gia nghiên cứu được biết rằng họ có quyền quyết định không tham gia nghiên cứu nữa nếu họ không muốn và điều đó không ảnh hưởng đến cách dịch vụ mà họ đang được cung cấp. Những người đồng ý tham gia nghiên cứu phải ký vào bản thỏa thuận.

Đây là nghiên cứu vô danh. Tất cả các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu đều được giữ kín. Tất cả các bộ câu hỏi và các mẫu bệnh phẩm sinh học đều được dán mã số nghiên cứu riêng. Người tham gia nghiên cứu

Xem tất cả 156 trang.

Ngày đăng: 12/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí