25%
22,1
20
15,3
16,7
15
12,8
≤ 20 tu i
10,2
11,1
10,3
10 8,2 8,2
21-30 tu i
≥31 tu i
5
0
Chung
MDĐP
MDNH
Biểu đồ 3.6. Phân bố nhiễm Chlamydia theo nhóm tuổi trước can thiệp
Biểu đồ 3.6 cho thấy trong số những người ≤ 20 tuổi có 12,8% nhiễm Chlamydia. Tỷ lệ nhiễm trong nhóm tuổi 21-30 là 15,3% và nhóm tuổi ≥ 31 tuổi là 10,2%. Trong nhóm BDĐP, tỷ lệ nhiễm trong nhóm tuổi ≤ 20 tuổi là 16,7%, trong nhóm tuổi 21-30 là 22,1% và nhóm ≥ 31 tuổi 11,1%. Trong nhóm BDNH, tỷ lệ nhiễm trong nhóm tuổi ≤ 20 tuổi là 10,3%, còn trong 2 nhóm tuổi 21-30 và ≥ 31 tuổi đều có tỷ lệ nhiễm là 8,2%.
25 %
22,8
20
15
14,4
13,4
14 14,5
11,5
11,6
10 8,5
6,5
Chưa có chồng
Đang có chồng Đã từng có chồng
5
0
Chung
MDĐP
MDNH
Biểu đồ 3.7. Phân bố nhiễm Chlamydia theo tình trạng hôn nhân trước can thiệp (n=499)
Biểu đồ 3.7 cho thấy: tỷ lệ nhiễm Chlamydia trong nhóm chưa từng kết hôn (chưa có chồng) là 14,4%, nhóm đang có chồng là 11,5% và nhóm đã từng có chồng là 13,4%. Trong nhóm BDNH, những người chưa từng kết hôn và những người đang có chồng có tỷ lệ nhiễm dưới 10% (6,5% và 8,5%) và những người đã từng có chồng (bao gồm đã li dị/ li thân/ góa chồng) có tỷ lệ nhiễm 11,6 %. Trong nhóm BDĐP, những người chưa từng kết hôn cỏ tỷ lệ nhiễm cao hơn (22,8%) những người đang có chồng (14%) và những người đã từng có chồng (14,5%).
3.1.2.3. Tỷ lệ đồng nhiễm HIV và các STI
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ nhiễm STI theo tình trạng nhiễm HIV trước CT
HIV (-) (n=416) | HIV (+) (n=83) | P | |||
SL | % | SL | % | ||
Lậu | 9 | 2,2 | 0 | 0 | 0,17* |
Chlamydia | 58 | 13,9 | 9 | 10,8 | 0,45 |
Giang mai | 4 | 1,0 | 0 | 0 | 0,48* |
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Lý Và Cách Tiến Hành Của Các Xét Nghiệm Được Ứng Dụng
- Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp - 8
- Mô Tả Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Nhiễm Hiv Và Sti Ở
- Tỷ Lệ Sử Dụng Ma Túy Trong Pnbd Trước Can Thiệp
- Mối Liên Quan Giữa Các Hành Vi Và Nguy Cơ Nhiễm Sti
- Sự Thay Đổi Về Hành Vi Sử Dụng Ma Túy Của Nhóm Bdđp
Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.
* Fisher exact test Theo bảng 3.3, trong những người bị nhiễm HIV, không ai nhiễm lậu và giang mai. Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trong những người bị nhiễm HIV là 10,8% trong những người không bị nhiễm HIV là 13,9%
3.1.3. Các hành vi nguy cơ nhiễm HIV và STI của PNBD tại 4 quận Hà Nội năm 2005 -2006
3.1.3.1. Tuổi bán dâm, thời gian hành nghề và số lượng bạn tình của PNBD
Bảng 3.4. Tuổi bán dâm, thời gian hành nghề và số lượng bạn tình
Chung (n=499) | BDĐP (n=275) | BDNH (n=224) | p | |
Tuổi bắt đầu bán dâm | ||||
Trung bình | 24,2 | 25,2 | 22,9 | 0,0001 |
Độ lệch chuẩn | 5,9 | 6,7 | 4,5 | |
Thời gian hành nghề | ||||
Trung bình | 4,1 | 4,4 | 3,7 | 0,047 |
Độ lệch chuẩn | 3,9 | 4,1 | 3,5 | |
Số lượng bạn tình/tháng | ||||
Trung bình | 21,7 | 21,2 | 22,3 | 0,59 |
Độ lệch chuẩn | 20,0 | 18,9 | 21,4 | |
Số lượng khách lạ/tháng | ||||
Trung bình | 14,8 | 15,3 | 14,2 | 0,52 |
Độ lệch chuẩn | 17,6 | 17,6 | 17,4 | |
Số lượng khách quen/tháng | ||||
Trung bình | 5,5 | 4,9 | 6,3 | 0,07 |
Độ lệch chuẩn | 7,6 | 5,7 | 9,4 |
Bảng 3.4 cho thấy khi PNBD khoảng 24 tuổi, họ bắt đầu bán dâm. Tuổi trung bình khi bắt đầu bán dâm của BDĐP cao hơn so với BDNH (25,2 so với 22,9; p=0,0001, t test). Thời gian bán dâm trung bình là 4,1 năm, nhóm BDĐP là 4,4 năm, lâu hơn BDNH (3,7 năm) (p=0,047, t test). Mỗi tháng, PNBD được điều tra trước can thiệp có 21,7 bạn tình, 14,8 khách lạ và 5,5 khách quen. Số khách quen và số khách lạ hàng tháng của BDĐP không khác biệt với BDNH.
3.1.3.2. Hiểu biết về HIV của PNBD ở Hà nội trước can thiệp
Bảng 3.5. Kiến thức cơ bản về HIV của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2006
% | p | |||
Chung (n=499) | BDĐP (n=275) | BDNH (n=224) | ||
Từng nghe giới thiệu về HIV/AIDS | 87,2 | 85,5 | 89,3 | 0,20 |
Tự cho bản thân có nguy cơ mắc HIV cao | 25,7 | 29,8 | 20,5 | 0,02 |
Hiểu biết cơ bản đầy đủ về HIV | 43,1 | 36,4 | 51,3 | 0,001 |
QHTD chung thủy làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV | 81,6 | 77,8 | 86,2 | 0,02 |
Luôn sử dụng BCS đúng cách làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV | 83,8 | 81,1 | 87,1 | 0,07 |
Dùng chung BKT khi TCMT làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV | 80,0 | 79,6 | 80,4 | 0,84 |
Sử dụng nhà vệ sinh công cộng không làm lây nhiễm HIV | 66,3 | 61,5 | 72,3 | 0,01 |
Muỗi hoặc côn trùng cắn không truyền HIV | 56,3 | 50,9 | 62,9 | 0,007 |
Bảng 3.5 cho thấy trong điều tra trước can thiệp, 87,2% PNBD đã từng nghe giới thiệu về HIV/AIDS. Tỷ lệ PNBD cho rằng bản thân có nguy cơ cao nhiễm HIV chiếm 25,7%. Tỷ lệ này trong nhóm BDĐP là 29,8%, cao hơn BDNH (20,5%) một cách có ý nghĩa (p= 0,02). Tỷ lệ PNBD trước điều tra có được các hiểu biết cơ bản đầy đủ về HIV không cao, chiếm tỉ lệ 43,1% PNBD được điều tra. Tỷ lệ này trong nhóm BDNH cao hơn BDĐP (51,3% so với 36,4%, p=0,001). 81,6% PNBD hiểu được chung thủy với 1 bạn tình không
nhiễm HIV và bạn tình này không có bạn tình khác làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV, 83,8% hiểu được vai trò của BCS trong phòng lây nhiễm HIV qua đường tình dục và 80% PNBD biết rằng dùng chung BKT khi TCMT làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Nhận thức về vai trò bảo vệ của BCS trong phòng chống HIV cũng như nguy cơ khi dùng chung BKT của nhóm BDNH và BDĐP không khác biệt một cách có ý nghĩa (p= 0,07 và p= 0,84). Tỷ lệ PNBD phủ nhận các quan điểm sai lầm về HIV thấp hơn (66,3% hiểu được sử dụng nhà vệ sinh công cộng không làm lây nhiễm HIV và 56,3% hiểu rằng muỗi hoặc côn trùng cắn không truyền HIV). Nhìn chung, tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi của BDNH về HIV cao hơn BDĐP.
Bảng 3.6. Tỷ lệ PNBD làm xét nghiệm HIV
Tỷ lệ % | p | |||
Chung (n=435) | BDĐP (n=235) | BDNH (n=200) | ||
Biết nơi làm XN HIV bí mật, tự nguyện | 34,9 | 40,4 | 28,5 | 0,01 |
Đã từng XN HIV | 43,0 | 39,6 | 47,0 | 0,12 |
Đã từng XN HIV tự nguyện | 32,4 | 28,5 | 37,0 | 0,06 |
Theo bảng 3.6, tỷ lệ PNBD biết nơi xét nghiệm HIV bí mật tự nguyện là 34,9%, tỷ lệ này ở BDĐP cao hơn BDNH (40,4% so với 28,5%, p=0,01). Số PNBD đã từng xét nghiệm HIV chiếm 43%. Tỷ lệ đã từng xét nghiệm HIV ở nhóm BDĐP tương tự nhóm BDNH (39,6% so với 47%, p=0,12). 32,4% PNBD làm XN HIV một cách tự nguyện.
3.1.3.3. Kiến thức về STI và thái độ xử trí khi có dấu hiệu nhiễm STI của PNBD trước can thiệp
Bảng 3.7. Tỷ lệ PNBD nhận biết được các triệu chứng STI trước CT
Chung (n=499) | BDĐP (n=275) | BDNH (n=224) | p | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
Triệu chứng chảy mủ sinh dục | 318 | 63,7 | 174 | 63,3 | 144 | 64,3 | 0,81 |
Triệu chứng đi tiểu buốt | 141 | 28,3 | 83 | 30,2 | 58 | 25,9 | 0,29 |
Triệu chứng loét sùi sinh dục | 72 | 14,4 | 53 | 19,3 | 19 | 8,5 | 0,001 |
Triệu chứng đau bụng dưới | 101 | 20,2 | 54 | 19,6 | 47 | 21 | 0,71 |
Không biết triệu chứng STI nào | 89 | 17,8 | 54 | 19,6 | 35 | 15,6 | 0,24 |
Biết 4 triệu chứng STI | 11 | 2,2 | 10 | 3,6 | 1 | 0,4 | 0,02 |
Theo bảng 3.7, 63,7% PNBD biết rằng chảy mủ sinh dục là triệu chứng của STI. Các triệu chứng đi tiểu buốt, loét sùi sinh dục và đau bụng dưới được nhận biết ít hơn (chiếm tỷ lệ lần lượt là 28,3%, 14,4% và 20,2%). Có 17,8% PNBD không biết một triệu chứng STI thường gặp nào, chỉ 3,6% trong nhóm BDĐP và 0,4% trong nhóm BDNH biết 4 triệu chứng.
6%0
50
49,6
46,5
44
40
30
20
20
TS loét sùi
sinh d c
12,8
10
4
TS ch y m
sinh d c
0
Chung
MDĐP
MDNH
Biểu đồ 3.8. Tiền sử nhiễm STI của PNBD ở Hà Nội trước can
thiệp (n=499)
Theo biểu đồ 3.8, có tới 46,5 % PNBD có tiền sử chảy mủ sinh dục và 12,8% có tiền sử loét sùi sinh dục trong vòng 1 năm trước khi được phỏng vấn. Tỷ lệ có tiền sử chảy mủ sinh dục trong nhóm BDĐP không khác biệt so với trong nhóm BDNH (p=0,22). BDNH có tiền sử loét sinh dục ít hơn so với BDĐP (4% so với 20%, p=0,0001).
Bảng 3.8. Thái độ xử trí khi có các biểu hiện STI trong lần gần đây nhất
n | % | |
Đi khám chữa bệnh tại cơ sở y tế nhà nước | 20 | 11,0 |
Đi khám chữa bệnh tại cơ sở y tế tư nhân | 50 | 27,5 |
Tự đi đến hiệu thuốc để mua thuốc | 120 | 65,9 |
Tự chữa ở nhà | 53 | 29,1 |
Không làm gì | 22 | 12,1 |
Dùng BCS trong thời gian có triệu chứng | 24 | 13,2 |
Bảng 3.8 cho thấy, trong số những người trả lời về cách xử trí của họ khi có các triệu chứng STI, chỉ 11% đến khám tại các phòng khám nhà nước và 27,5% đến khám tại các phòng khám tư nhân. 65,9% tự mua thuốc tại các quầy thuốc để điều trị, 29,1% tự chữa ở nhà và 12,1% không xử trí gì. Chỉ có 13,2% có dùng BCS khi QHTD trong thời gian có các biểu hiện bệnh.
Khi nhiễm STI, 79,4 % BDĐP tự đi mua thuốc ở hiệu thuốc để tự điều trị, cao hơn tỷ lệ này trong nhóm BDNH (57,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,003 (Chi bình phương test)
3.1.3.4. Hành vi sử dụng BCS của PNBD trước can thiệp
Bảng 3.9. Tính sẵn có của bao cao su năm 2005-2006
% | p | |||
Chung (n=499) | BDĐP (n=275) | BDNH (n=224) | ||
Đã từng sử dụng BCS | 99,0 | 98,5 | 99,6 | 0,39 |
Có thể có BCS < 15 phút | 97,8 | 97,5 | 98,2 | 0,82 |
Biết rằng tại nơi đón khách có sẵn BCS | 80,6 | 78,2 | 83,5 | 0,24 |
Có mang theo BCS khi được phỏng vấn | 2,0 | 3,3 | 0,4 | 0,03 |
Bảng 3.9 cho thấy 99% PNBD đã từng sử dụng BCS và 97,8% PNBD có được BCS trong vòng 15 phút (97,5% nhóm BDĐP và 98,2% nhóm BDNH). Khoảng 80% các nơi đón khách của PNBD đều có sẵn BCS (78,2% trong nhóm BDĐP và 83,5% trong nhóm BDNH). Tuy nhiên, chỉ có rất ít (2%) PNBD có mang theo BCS khi được phỏng vấn.
Bảng 3.10. Tỷ lệ PNBD biết các địa điểm cung cấp BCS
Chung (n=499) | BDĐP (n=275) | BDNH (n=224) | p | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
Hiệu thuốc | 456 | 91,4 | 254 | 92,4 | 202 | 90,2 | 0,38 |
Đồng đẳng viên | 167 | 33,5 | 105 | 38,2 | 62 | 27,7 | 0,01 |
Cơ sở y tế | 62 | 12,4 | 43 | 15,6 | 19 | 8,5 | 0,02 |
Quán bar, nhà hàng KS | 141 | 28,3 | 72 | 26,2 | 69 | 30,8 | 0,25 |
Theo bảng 3.10, 91,4% PNBD biết có thể mua BCS tại hiệu thuốc. 33,5% PNBD biết rằng họ có thể có BCS thông qua các đồng đẳng viên, 28,3% cho rằng có thể có BCS tại các quán bar, nhà hàng, khách sạn và 12,4% tại các cơ sở y tế.