Các cán bộ tham gia lập bản đồ gồm cán bộ Sở y tế, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế dự phòng, nhân viên y tế quận/ huyện. Các cán bộ tham gia lập bản đồ đã tới các tụ điểm nơi có thể tiếp cận được các đối tượng nghiên cứu. Phối hợp với các cán bộ lập bản đồ là hệ thống đồng đẳng viên, giúp cho việc tiếp cận với nhóm đối tượng được dễ dàng hơn.
Qua tiếp xúc một số người cung cấp thông tin chính, các cán bộ đã xác định được vài tụ điểm ban đầu (gồm cả tụ điểm trên đường phố và tụ điểm ở cơ sở dịch vụ giải trí), sau đó sử dụng phương pháp hòn tuyết lăn để tìm thêm các tụ điểm khác. Tại các tụ điểm, các cán bộ điều tra thực hiện phỏng vấn nhanh với nhân viên bảo vệ, chủ nhà hàng để nắm được kích cỡ quần thể và cách tiếp cận; Các cán bộ lập bản đồ phải lập được phiếu báo cáo thông tin về tụ điểm được tiếp cận gồm địa chỉ, đặc điểm nhận dạng (ví dụ quán mát xa X, vườn hoa Y), số lượng PNBD tại tụ điểm và các thời điểm có thể tiếp cận được nhóm đối tượng. Quá trình lập bản đồ kết thúc khi không có tụ điểm mới nào được phát hiện và đã bao phủ toàn bộ khu vực được điều tra.
Cuối cùng, toàn bộ các thông tin về các tụ điểm cùng kích cỡ của từng tụ điểm được tổng hợp để xây dựng khung chọn mẫu. Đơn vị chọn mẫu cơ bản (chùm) là một nhóm gồm ít nhất 10 PNBD. Nếu các điểm nào có ít hơn 10 PNBD thì 2-3 điểm gần nhau sẽ được gộp lại để thành một chùm có từ 10 PNBD trở lên. Danh sách tất cả các chùm được sử dụng làm khung chọn mẫu và 30 chùm trong số này được lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
Giai đoạn 2: Lựa chọn các cá thể tham gia nghiên cứu tại các tụ điểm được lựa chọn.
Các cán bộ nghiên cứu cùng giáo dục viên đồng đẳng tới các tụ điểm được chọn tiếp cận các cá thể đủ điều kiện tham gia nghiên cứu. Nếu tại 1 tụ điểm, số cá nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn nhiều hơn cỡ mẫu yêu cầu, các cá nhân được chọn một cách ngẫu nhiên. Nếu số người đạt tiêu chuẩn nhỏ hơn cỡ mẫu yêu cầu
thì sẽ chọn toàn bộ các cá thể tại thời điểm đó và sẽ quay lại vào thời điểm khác để chọn tiếp cho đến khi đạt được cỡ mẫu. Khi tiếp cận được đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, nhóm nghiên cứu giải thích tóm tắt về mục đích của nghiên cứu và phát giấy mời cho cho đối tượng nghiên cứu. Giấy mời có ghi các thông tin cơ bản về nghiên cứu, địa chỉ các địa điểm nghiên cứu nơi thu thập số liệu và hẹn ngày phỏng vấn. Nếu quá hẹn 2 tuần mà các cá nhân được chọn không đến địa điểm nghiên cứu, người thay thế sẽ được lựa chọn tại chính địa điểm đó.
2.4. Các bước tiến hành điều tra
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Và Các Hành Vi Nguy Cơ Của Phụ Nữ Bán Dâm
- Các Can Thiệp Dự Phòng Lây Nhiễm Hiv/sti Ở Pnbd Trên Thế Giới
- Một Số Đặc Điểm Về Thành Phố Hà Nội
- Tình trạng nhiễm HIV, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp - 8
- Mô Tả Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Nhiễm Hiv Và Sti Ở
- Phân Bố Nhiễm Chlamydia Theo Nhóm Tuổi Trước Can Thiệp
Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.
Xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi gồm nhiều phần. Phần hành chính gồm bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu, thông tin về tụ điểm, người phỏng phẩn, ngày phỏng vấn. Trong phần hành chính có ô để ghi mã số của đối tượng nghiên cứu. Mỗi đối tượng nghiên cứu có mã số riêng, được ghi trong bộ câu hỏi và các mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm cũng như các kết quả xét nghiệm.
Phần các thông tin cơ bản của đối tượng nghiên cứu gồm thông tin về tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, đặc điểm liên quan đến việc bán dâm như thời gian, địa điể m, thu nhập. Lịch sử quan hệ tình dục với các loại khách hàng có các thông tin về số lượng bạn tình, hành vi sử dụng BCS. Phần sử dụng bao cao su có các thông tin về tính sẵn có của BCS. Phần STI gồm các triệu chứng STI thường gặp mà PNBD nhận biết được, tiền sử nhiễm STI và cách xử trí khi nhiễm STI. Phần sử dụng ma túy gồm các thông tin về việc SDMT và TCMT, hành vi sử dụng chung BKT. Phần kiến thức về HIV gồm các thông tin đánh giá hiểu biết về HIV và việc đi làm xét nghiệm HIV của đối tượng nghiên cứu. Những người có được các hiểu biết cơ bản đầy đủ về HIV là những người cho rằng chung thủy với bạn tình, luôn sử dụng BCS khi QHTD làm giảm nguy
cơ nhiễm HIV, dùng chung BKT làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV, muỗi hoặc côn trùng đốt và sử dụng nhà vệ sinh công cộng không làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Phần tiếp cận với các chương trình can thiệp chứa các thông tin về việc nhận được tài liệu truyền thông, tư vấn về HIV/STI, nhận BCS miễn phí, nhận BKT sạch miễn phí.
Bộ câu hỏi được xây dựng bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong chương trình phòng chống HIV/STI của Việt nam và quốc tế. Trước khi được sử dụng trong điều tra tại thực địa, bộ câu hỏi được thử nghiệm qua phỏng vấn thử với một số PNBD để chỉnh sửa cấu trúc, ngôn ngữ cho phù hợp.
Thành lập địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là nơi thu thập số liệu hành vi và mẫu bệnh phẩm. Các địa điểm này đặt tại các vị trí thuận tiện cho PNBD đến phỏng vấn và lấy mẫu, đồng thời đảm bảo đủ rộng, đủ phòng để bố trí các bàn tiếp đón, bàn phỏng vấn và nơi lấy mẫu bệnh phẩm. Các địa điểm này cũng phải đảm bảo được các yếu tố bí mật riêng tư cho những đối tượng nghiên cứu.
Lựa chọn cán bộ phỏng vấn và tập huấn
Các điều tra viên là các cán bộ của trung tâm y tế quận huyện, Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, được lựa chọn theo tiêu chuẩn sau:
Có kinh nghiệm làm việc với quần thể nguy cơ cao
Mong muốn tham gia và thu xếp đủ thời gian tham gia nghiên cứu
Có kinh nghiệm phỏng vấn
Cam kết tôn trọng người được phỏng vấn
Một khóa tập huấn 3 ngày về lập bản đồ được tiến hành. Mục tiêu lập bản đồ là xác định vị trí, khu vực / tụ điểm có PNBD, ước lượng số lượng PNBD tại từng tụ điểm và cách tiếp cận PNBD tại các tụ điểm. Lập bản đồ cần cung cấp được các thông tin về loại hình tụ điểm (đường phố hay nhà hàng), có bao nhiêu
người ở tụ điểm đó, họ thường ở đó vào thời gian nào và làm thế nào tiếp cận được họ.
Sau khóa tập huấn, các cán bộ điều tra tiến hành lập bản đồ tại các khu vực nghiên cứu. Quá trình lập bản đồ kết thúc khi không còn điểm nóng nào được phát hiện.
Tập huấn điều tra viên
Các cán bộ tham gia điều tra được dự lớp tập huấn điều tra viên. Lớp tập huấn hướng dẫn các cán bộ điều tra thực hiện đúng nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất, hạn chế các sai số thu thập số liệu một cách tối đa. Các cán bộ làm nhiệm vụ tiếp đón phải đảm bảo đối tượng được phỏng vấn và lấy mẫu đúng là đối tượng nghiên cứu. Các phỏng vấn viên cần đặt các câu hỏi một cách rõ ràng, tránh những câu hỏi mang tính chất gợi ý hoặc làm sai chệch câu trả lời. Yếu tố giữ bí mật thông tin cũng được chú trọng để đảm bảo các câu trả lời trung thực. Nhân viên lấy mẫu và xét nghiệm cũng được hướng dẫn cụ thể để lấy và bảo quản mẫu đúng theo yêu cầu.
Thu thập số liệu
Khi các đối tượng được mời tới trung tâm nghiên cứu, họ đăng ký tại phòng tiếp đón. Nhân viên tiếp đón sàng lọc các đối tượng được mời bằng cách đặt các câu hỏi dựa theo các tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu.
Những người đủ tiêu chuẩn sẽ được nghe đọc bản thỏa thuận, giải thích các thắc mắc. Nếu họ đồng ý tham gia nghiên cứu, họ được yêu cầu ký tên vào bản thỏa thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Sau khi kết thúc các thủ tục ở bàn đăng ký, những người đồng ý tham gia nghiên cứu được mời sang bàn phỏng vấn. Bàn phỏng vấn được thu xếp kín đáo đảm bảo các thông tin được giữ bí mật. Các phỏng vấn viên có thể giải thích rõ các câu hỏi nhưng không được phép gợi ý các câu trả lời để đảm bảo các câu trả lời đúng và khách quan.
Sau khi kết thúc phỏng vấn, đối tượng nghiên cứu được đưa sang phòng lấy bệnh phẩm. Kỹ thuật viên lấy các mẫu bệnh phẩm là máu và nước tiểu. Lượng máu cần thiết là 5ml máu tĩnh mạch/ mỗi đối tượng. Đồng thời mỗi đối tượng được cung cấp ống để lấy nước tiểu làm xét nghiệm lậu và Chlamydia. Mỗi đối tượng có một mã số. Mã số này được dán ở bộ câu hỏi phỏng vấn, ống đựng nước tiểu, ống đựng máu và huyết thanh
Mẫu nước tiểu được bảo quản lạnh và vận chuyển ngay về Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương. Tại đây, các mẫu này được bảo quản ở - 200 C cho đến khi được thực hiện phản ứng PCR để chẩn đoán lậu và Chlamydia
Mẫu máu được tách huyết thanh. Huyết thanh được chia làm 2 phần: 1 phần để xét nghiệm HIV, 1 phần để xét nghiệm giang mai (xét nghiệm RPR và TPHA)
Huyết thanh được lưu ở trong ngăn đá tủ lạnh tại nơi lấy mẫu cho đến khi đạt cỡ mẫu theo quy định rồi chuyển cho phòng xét nghiệm.
Tiến hành xét nghiệm:
Xét nghiệm HIV và giang mai được thực hiện tại Trung tâm Phòng chống HIV/ AIDS Hà nội
Xét nghiệm lậu và Chlamydia được thực hiện tại Viện Vệ sinh Dịch
tễ Trung ương
2.5. Các xét nghiệm được sử dụng
2.5.1. Các xét nghiệm đã được sử dụng
Chẩn đoán xác định nhiễm HIV: Dùng phương pháp phát hiện kháng thể trong huyết thanh để xác định tình trạng nhiễm HIV theo chuẩn quốc gia. Các mẫu máu được xét nghiệm bằng một test nhanh (Determine -Abbott, Japan) để sàng lọc HIV và sau đó được khẳng định bằng 2 xét nghiệm ELISA - Genscreen HIV 1/2 (Biorad, US) và Murex HIV 1/2 (Murex Biotech, UK). Nếu kết quả cả 3 xét nghiệm đều dương tính thì mẫu bệnh phẩm đó được kết luận HIV (+).
Chẩn đoán xác định nhiễm giang mai: Các mẫu huyết thanh được sàng lọc giang mai bằng phản ứng RPR. Các trường hợp có phản ứng RPR (+) sẽ được khẳng định bằng phản ứng TPHA. Nếu kết quả XN (+) cho cả phản ứng RPR và TPHA thì mẫu huyết thanh được kết luận giang mai (+).
Chẩn đoán xác định nhiễm lậu: Dùng phản ứng khuyếch đại chuỗi PCR để phát hiện ADN của vi khuẩn trong mẫu nước tiểu. Nếu kết quả XN PCR lậu (+) thì mẫu bệnh phẩm được kết luận lậu (+).
Chẩn đoán xác định nhiễm Chlamydia sinh dục: Dùng phản ứng khuyếch đại chuỗi PCR để phát hiện ADN của vi khuẩn trong mẫu nước tiểu. Nếu kết quả XN PCR Chlamydia (+) thì mẫu bệnh phẩm được kết luận Chlamydia (+).
2.5.2. Nguyên lý và cách tiến hành của các xét nghiệm được ứng dụng
Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán giang mai:
Phản ứng RPR (Rapid Plasma Reagin)
Nguyên lý: Kháng nguyên có tên là Cardiolipin đã gắn than hoạt khi cho tiếp xúc với huyết tương (hay huyết thanh) người bị giang mai sẽ cho phản ứng dương tính biểu hiện bằng hiện tượng lên bông.
Cách làm phản ứng
- Lấy 2ml máu tĩnh mạch vào ống thuỷ tinh sau đó tách huyết thanh.
Huyết thanh phải trong, không vỡ hồng cầu.
- Nhỏ 0,05ml huyết thanh vào 1 vòng tròn trên bìa phản ứng
- Dùng que dẹt dàn đều huyết thanh trong giới hạn vòng tròn.
- Nhỏ 1 giọt kháng nguyên vào vòng tròn đã có huyết thanh (không khuấy trộn).
- Lắc tốc độ 100 vòng/phút trong 8 phút.
Nhận định kết quả
- Kết quả âm tính: Đám than hoạt mịn tập trung ở giữa vòng tròn, màu xám đồng nhất.
- Kết quả dương tính: có hạt kết cụm màu đen trên khắp vòng tròn bìa phản ứng.
Ưu điểm và ứng dụng:
- Dùng để sàng lọc phát hiện giang mai.
- Đơn giản, dễ thực hiện.
Phản ứng TPHA (Treponema pallidum Hemagglutination)
Nguyên lý :
Tế bào đã gắn xoắn khuẩn sẽ tạo mạng ngưng kết với kháng thể khi
cho tiếp xúc với huyết thanh bệnh nhân Giang mai.
Cách làm phản ứng:
- Lấy 2ml máu tĩnh mạch vào ống thuỷ tinh , tách lấy huyết thanh.
Huyết thanh phải trong, không vỡ hồng cầu
- Pha loãng huyết thanh 1/20
- Nhỏ huyết thanh pha loãng 1/20 vào giếng, nhỏ dung dịch chứa tế
bào có gắn kháng nguyên vào giếng
- Ủ ở nhiệt độ phòng, đặt khay nhựa trên mặt phẳng không có rung động tối thiểu là 45 phút.
Nhận định kết quả:
- Âm tính: khi thấy tế bào lắng tạo thành nút nhỏ ở đáy giếng.
- Dương tính: tế bào ngưng kết dàn mỏng toàn bộ đáy giếng.
Ưu điểm và ứng dụng:
- Độ nhạy và độ đặc hiệu cao
- Nhận định kết quả dễ dàng bằng mắt thường.
- Có thể thực hiện ở mọi tuyến cơ sở.
Xét nghiệm PCR chẩn đoán lậu và Chlamydia
Nguyên lý: PCR là sự tổng hợp ADN ngoài cơ thể, nhưng không tổng hợp toàn bộ sợi ADN mà chỉ tổng hợp đoạn ADN mà ta quan tâm (ADN đích), đó là đoạn ADN được giới hạn giữa hai mồi (primers). Kết quả là từ một vài đoạn ADN đích có trong bệnh phẩm, ta thu được một lượng lớn ADN để có thể dễ dàng phát hiện bằng các kỹ thuật thông thường.
Cách làm phản ứng
- Lấy bệnh phẩm: Bệnh phẩm chẩn đoán lậu và Chlamydia trong nghiên cứu là nước tiểu
- Tách ADN từ bệnh phẩm
- Tạo hỗn hợp phản ứng: gồm dung dịch ADN, dung dịch đệm, dNTP, Taq polymerase, MgCl2, mồi xuôi, mồi ngược, nước khử i-on.
- Cho máy chạy.
- Điện di sản phẩm PCR : Dùng thạch agarose 1,5% trong dung dịch đệm TBE, có nhuộm bằng Ethidium Bromide, thường điện di kèm ADN marker.
- Kiểm tra sản phẩm PCR ở đèn tử ngoại, chụp ảnh.
Ưu điểm và ứng dụng:
- Độ nhạy và độ đặc hiệu cao
- Chỉ thực hiện được ở các phòng xét nghiệm có trang bị dàn PCR và có cán bộ xét nghiệm được đào tạo
Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán HIV
Test nhanh:
- Nguyên lý: Kỹ thuật Determine HIV- ½ là xét nghiệm dựa trên nguyên lý miễn dịch sắc ký để phát hiện kháng thể HIV- 1 và HIV- 2.
- Cách làm: Nhỏ mẫu vào vùng nhỏ mẫu rồi đọc kết quả sau 15 phút