2.3.3 Đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Những kết quả đạt được
Tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đạt được những kết quả rất khả quan, tình hình dư nợ tín dụng năm sau thường tăng so với năm trước về giá trị và tỷ trọng, điều này cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần đang chú trọng và phát triển đối tượng cho vay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể tỷ trọng và giá trị cho vay của các ngân hàng TMCP đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thay đổi qua các năm như sau: năm chiếm tỷ trọng 49,1%; năm 2008 chiếm 50,3% và tăng 16,97% so với năm 2007; năm 2009 chiếm tỷ trọng 55,4% và tăng 73,96% so với năm 2008; năm 2010 chiếm tỷ trọng 60,2% và giảm 6,78% so với năm 2009; năm 2011 chiếm tỷ trọng 56,95% và tăng 12,88% so với năm 2010 (Bảng 2.17).
Mặc dù có kết quả như vậy, nhưng thực tế các ngân hàng TMCP chưa đáp ứng đủ nhù cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn. Cụ thể:
Năm 2006 tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
177.240 tỷ đồng nhưng các ngân hàng TMCP chỉ đáp ứng được 48.486 tỷ đồng, đạt 27,36% tổng nhu cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp ứng được 89.705 tỷ đồng.
Năm 2007 tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
229.142 tỷ đồng nhưng các ngân hàng TMCP chỉ đáp ứng được 101.496 tỷ đồng, đạt 44,29% tổng nhu cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp ứng được 167.011 tỷ đồng.
Năm 2008 tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
275.402 tỷ đồng nhưng các ngân hàng TMCP chỉ đáp ựng được 118.722 tỷ
đồng, đạt 43,11% tổng nhu cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp ứng được 212.637 tỷ đồng.
Năm 2009 nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là 357.629 tỷ đồng, các ngân hàng TMCP đáp ứng được 206.525 tỷ đồng, đạt 57,75% tổng nhu cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp ứng được 322.712 tỷ đồng.
Năm 2010 nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là 413.201 tỷ đồng, các ngân hàng TMCP đáp ứng được 192.525 tỷ đồng, đồng đạt 46,59% tổng nhu cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp ứng được 384.890 tỷ đồng.
Năm 2011 nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là 482.014 tỷ đồng, các ngân hàng TMCP đáp ứng được 217.321 tỷ đồng, đạt 45,08% tổng nhu cầu.
Biểu đồ 2.7: Thị phần cho vay và huy động vốn của các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011.
70,00%Tỷ lệ
60,00%
51,95%
49,35%
56,96%
52,60%
60,04%
56,50%
59,39%
50,00% 42,42%
40,18%
48,46%
45,70%
50,60%
40,00%
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Thị phần cho vay Thị phần huy động vốn
Năm
Nguồn: “Phân tích hiệu năng hoạt động NHTM Việt Nam” và tổng hợp từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng TMCP [18], [22]
Nhìn chung, thị phần cho vay và huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 50% và ngày càng có xu hướng tăng. Nguyên nhân xuất phát từ việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng
lớn mạnh, tốc độ mở rộng địa bàn hoạt động của các ngân hàng TMCP rất nhanh như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Á Châu ….
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần được thể hiện qua các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần từ năm 2006 đến năm 2011:
- Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quá các năm được thể hiện qua bảng 2.20 như sau:
Bảng 2.22: Nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm | ||||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
1. Tổng dư nợ | 97.460 | 206.712 | 236.028 | 372.788 | 319.809 | 381.600 |
2. Nợ quá hạn | 1.170 | 1.406 | 5.122 | 5.182 | 8.010 | 23.963 |
- Nợ ngắn hạn | 585 | 860 | 2.847 | 3.162 | 4.558 | 13.643 |
- Nợ dài hạn | 357 | 506 | 2.139 | 1.907 | 2.905 | 8.690 |
- Nợ khác | 228 | 40 | 136 | 113 | 547 | 1.629 |
3. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) | 1,20 | 0,68 | 2,17 | 1,39 | 2,50 | 6,28 |
- Nợ ngắn hạn | 49,98 | 61,19 | 55,58 | 61,02 | 1,43 | 3,57 |
- Nợ dài hạn | 30,53 | 35,99 | 41,77 | 36,80 | 0,91 | 2,28 |
- Nợ khác | 19,49 | 2,82 | 2,65 | 2,18 | 0,17 | 0,43 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thuế Và Các Khoản Phải Nộp Ngân Sách Nhà Nước Của Các Dnnvv Trên Địa Bàn Tp.hồ Chí Minh Từ Năm 2006 Đến 2011
- Cho Vay Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đối Với Dnnvv Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Tỷ Trọng Dư Nợ Tín Dụng Của Các Nhtmcp Đối Với Dnnvv Trên Địa Bàn Tp.hcm Phân Theo Loại Hình Doanh Nghiệp Năm 2010
- Những Hạn Chế Và Nguyên Nhân Của Chúng Trong Quan Hệ Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Tmcp Đối Với Dnnvv
- Kết Quả Khảo Sát Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Về Tìm Hiểu Sản Phẩm Cho Vay Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Năm 2010.
- Kết Quả Khảo Sát Các Nguyên Nhân Chủ Yếu Làm Cho Dnnvv Không Được Ngân Hàng Tmcp Chấp Thuận Cho Vay.
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Nguồn: Cục thống kê, Ngân hàng Nhà Nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.Hồ Chí Minh [44], [46], [60].
Nhìn chung nợ quá hạn bình quân của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh qua các năm có tăng lên. Từ năm 2006 đến năm 2010 vẫn ở mức thấp hơn theo thông lệ quốc tế là từ 3% đến 5%, tuy nhiên đến năm 2011 đã tăng mạnh lên 6,28% thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng bị giảm. Điều này cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn khá thận trọng trong cho vay của mình, đó cũng là một nguyên nhân mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận nguồn vốn này.
Biều đồ 2.8: Nợ quá hạn của các DNNVV tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
14.000
12.000
Số tiền
Đơn vị tính: Tỷ đồng
12.943,8
5.062,5
2.627,6
2.922,6
574,0
704,4
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
2006 2007 2008 2009 2010 201N1 ăm
Nợ quá hạn
Nguồn: Cục thống kê, Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44], [60].
Qua Biểu đồ 2.7 ta thấy nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng dần qua các năm. Năm 2007 nợ quá hạn là 704,4 tỷ đồng, năm 2008 là 2.627,6 tỷ đồng, năm 2009 là 2.922,6 tỷ đồng và mới 06 tháng đầu năm 2010 nợ quá hạn lên đến 5.062,5 tỷ đồng. Xét về tỷ lệ nợ quá hạn thì năm 2007 là 0,69%, năm 2008 là 2,21%, năm 2009 là 1,42%, năm 2010 là 2,63% và năm 2011 là 5,96%. Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2011 có tỷ lệ 5,96% cao hơn thông lệ quốc tế là tỷ lệ nợ quá hạn từ 3% đến 5%.
- Các chỉ tiêu phản ánh nợ
Bảng 2.23: Các chỉ tiêu phản ánh nợ của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm | ||||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) | 96.289 | 205.303 | 230.906 | 367.607 | 311.799 | 357.637 |
Nhóm 2 (Quá hạn dưới 90 ngày) | 539 | 343 | 2.984 | 2.323 | 4.191 | 10.606 |
Nhóm 3 (Quá hạn từ 90 đến 180 ngày) | 29 | 131 | 318 | 1.065 | 1.935 | 4.685 |
Nhóm 4 (Quá hạn từ 181 đến 360 ngày) | 318 | 692 | 821 | 1.327 | 1.143 | 5.130 |
Nhóm 5 (Quá hạn trên 360 ngày) | 284 | 244 | 1.000 | 467 | 741 | 3.541 |
Cộng | 97.460 | 206.712 | 236.028 | 372.788 | 319.809 | 381.600 |
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính từ năm 2006 đến năm 2011 của các ngân hàng thương mại cổ phần lớn ở Tp.Hồ Chí Minh [22]
Bảng 2.24 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm | ||||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Nợ xấu (Tỷ đồng) | 631 | 1.067 | 2.139 | 2.859 | 3.819 | 13.356 |
Tỷ lệ (%) | 0,65 | 0,52 | 0,91 | 0,77 | 1,19 | 3,50 |
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính từ năm 2006 đến năm 2011 của các ngân hàng thương mại cổ phần lớn ở Tp.Hồ Chí Minh [22]
Với tỷ lệ nợ xấu của năm 2006 là 0,65%, năm 2007 là 0,52%, năm 2008
là 0,91%, năm 2009 là 0,77%, năm 2010 là 1,19% và năm 2011 là 3,5%. Nợ
xấu của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng tăng từ năm 2006 là 0,65% lên 3,50% năm 2011, đặc biệt là từ năm 2008 đến năm 2011 nợ xấu tăng cao, phản ảnh tình hình khó khăn của các doanh nghiệp đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng.
- Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.25: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm | |||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
1. Lợi nhuận từ tín dụng | 2.739 | 6.348 | 5.976 | 7.452 | 15.825 |
2. Tổng lợi nhuận | 3.424 | 7.984 | 7.084 | 10.113 | 19.934 |
3. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng (%) | 80,0 | 79,5 | 84,4 | 73,7 | 79,4 |
Nguồn: “Phân tích hiệu năng hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam” [18].
Bảng 2.26: Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm | |||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
1. Lãi từ tín dụng | 2.739 | 6.348 | 5.976 | 7.452 | 15.825 |
2. Tổng dư nợ bình quân | 97.460 | 206.712 | 236.028 | 372.788 | 319.809 |
3. Tỷ lệ sinh lợi/1 đồng vốn dư nợ tín dụng (%) | 2,811 | 3,071 | 2,532 | 1,999 | 4,948 |
Nguồn: “Phân tích hiệu năng hoạt động NHTM Việt Nam” [18].
Theo số liệu thống kê Bảng 2.25, Bảng 2.26 cho thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP chiếm tỷ trọng khá cao, bình quân khoảng 80% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng, tỷ lệ sinh lời trên tổng dư
nợ bình quân đạt hơn 3% và đang có xu hướng tăng qua các năm, riêng năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 372 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm 5,86%, nguyên nhân chính là năm 2008 thị trường tài chính bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cùng với tác động của lạm phát cao ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến năm 2009 thì tình hình đã được cải thiện do chính sách kích cầu của Chính Phủ và đến năm 2010 thì lãi từ hoạt động tín dụng tăng khá cao, mức tăng là 8.373 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 112,36% so với năm 2009 và tăng đến 164,81% so với năm 2008. Có thể nói năm 2010 là năm hồi phục của thị trường tài chính Việt Nam nhờ vào những chính sách vĩ mô của Ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.27: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm | |||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
1. Tổng dư nợ bình quân | 97.460 | 206.712 | 236.028 | 372.788 | 319.809 |
2. Tổng nguồn vốn huy động | 140.338 | 239.417 | 305.873 | 457.197 | 432.960 |
3. Hiệu suất sử dụng vốn (%) | 69,45 | 86,34 | 77,17 | 81,54 | 73,87 |
Nguồn: “Phân tích hiệu năng hoạt động NHTM mại Việt Nam” [18].
Theo số liệu thống kê Bảng 2.27, hiệu suất sử dụng vốn bình quân của các ngân hàng TMCP trên địa bàn đạt khoảng 77,7%. Nguyên nhân có thể xuất phát từ qui định Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010. Theo qui định tại Điều 18 của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 qui định tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động không được vượt quá 80%. Như vậy các ngân hàng TMCP đã đảm bảo được tỷ lệ cho vay đúng qui định mà vẫn thu được lợi nhuận khá cao.
2.4 NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP ĐỐI VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.4.1 Những ưu điểm trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP
đối với DNNVV
Qua quá trình phân tích đánh giá hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tác giả nhận thấy hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV trên địa bàn thành phố có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, trong những năm qua, các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã chú trọng tăng vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Điển hình như ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng vốn điều lệ trong năm 2011 là 1 tỷ USD.
Thứ hai, thị phần huy động và cho vay của các ngân hàng TMCP tương đối ổn định, đối tượng khách hàng của ngân hàng khá đa dạng, bao gồm mọi tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ ba, chất lượng tín dụng của các ngân hàng TMCP đã được đảm bảo, cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 3%, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 2%, lãi từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao (khoảng 80%) trong tổng lợi nhuận.
Thứ tư, các ngân hàng TMCP đã mở rộng hệ thống mạng lưới các chi nhánh, ATM, phòng giao dịch khắp các tuyến đường ở thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông hiện đại vào hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, đã được các ngân hàng TMCP quan tâm từ đó đã cũng cấp cho khách hàng những sản phẩm rất tiện ích.
Thứ sáu, thủ tục vay vốn ngày càng được tinh gọn, thời gian làm thủ tục ngày càng nhanh, nhân viên tín dụng ngày càng niềm nở với khách hàng.