Cho Vay Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đối Với Dnnvv Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.


hàng ứng dụng công nghệ hiện đại, cho phép tổ chức tín dụng kết nối và tập trung dữ liệu, rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng.

Vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt 780.200 ngàn tỷ, tăng 33,3% so với năm 2008. Vốn huy động của các NHTMCP đạt 457.197 tỷ đồng, chiếm 58,6% trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại, tăng 49,5% so năm 2008. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 28,3% tổng vốn huy động, tăng 38,9% so năm trước; huy động VND tăng 38,2%, trong đó tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu đạt 407.200 tỷ, tăng 40%, chiếm 52,2% tổng vốn huy động.

Năm 2010 do nhu cầu huy động vốn trong 2 tháng cuối năm một số ngân hàng đã nâng lãi huy động bằng tiền Việt Nam lên trên 17%. Để bình ổn lãi suất huy động vốn trên thị trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ấn định lãi suất huy động vốn không vượt quá 14%/năm bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức. Mức lãi suất này được thực hiện kể từ ngày 15/12/2010, điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng, vì việc huy động vốn của các ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào mức lãi suất hấp dẫn của mình. Vốn huy động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến cuối tháng 12 ước đạt 766,3 ngàn tỷ đồng, giảm 1,8% so với năm 2009. Vốn huy động của các NHTMCP chiếm 56,5% tương đương 432,96 ngàn tỷ, giảm 5,3% so với năm 2009. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 25,6% tổng vốn huy động, giảm 11,2% so cùng kỳ, tăng 2% so đầu năm. Vốn huy động VND chiếm 74,4%, tăng 1,9% so cùng kỳ, trong đó tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu ước đạt 265,1 ngàn tỷ, tăng 0,6%, chiếm 34,6% tổng vốn huy động.

Tổng vốn huy động của các ngân hàng thương mại năm 2011 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt 886.900 tỷ đồng, tăng 15,7% so năm 2010. Vốn huy động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần chiếm 59,4% đạt 526.818 tỷ đồng, tăng 21,7% so với năm 2010. Vốn huy động bằng ngoại tệ


chiếm 24,7%, tăng 8,2% so cùng kỳ. Vốn huy động VND chiếm 75,3% tổng vốn huy động, tăng 10,6% so cùng kỳ, trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng 22,9%, chiếm 36,2%.

2.3.2 Cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Đây là hoạt động sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số hoạt động sử dụng vốn và cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất của các ngân hàng. Để đảm bảo thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng phải tôn trọng nguyên tắc phòng ngừa rủi ro, không dồn vốn cho một số ít khách hàng và các qui định về an toàn vốn của Ngân hàng Nhà nước.

2.3.2.1 Một số sản phẩm cho vay phổ biến được các ngân hàng TMCP vận dụng đối với DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh

Ngày nay, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần được thực hiện dưới nhiều hình thức rất đa dạng thể hiện bằng các sản phẩm cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp các sản phẩm cho vay chủ yếu sau đây:

- Cho vay bổ sung vốn lưu động

Cho vay sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh: xuất nhập khẩu, nguyên liệu sản xuất, thương mại …. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn, thời hạn vay phù hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Ngân hàng có thể cho vay từng lần hoặc vay theo hạn mức. Doanh nghiệp có thể chọn loại tiền để vay như: VND, ngoại tệ, vàng …. Để đảm bảo khoản vay doanh nghiệp có thể sử dụng các loại tài sản: Bất động sản, Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hóa, … hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.


Bao thanh toán nội địa: Đây là sản phẩm cho vay ứng trước tiền cho doanh nghiệp thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng. Với sản phẩm này doanh nghiệp không cần tài sản đảm bảo cho khoản ứng trước; thời gian giải quyết nhanh chóng; tiết kiệm chi phí và thời gian vì không phải theo dõi thu nợ; bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng vẫn đảm bảo được nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó chủ động trong việc lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính; đa dạng hóa hình thức bán hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh; được ngân hàng ứng trước tiền ngay sau khi giao hàng thay vì đợi đến ngày thanh toán. Để sử dụng sản phẩm này doanh nghiệp cần cung cấp cho ngân hàng các hồ sơ gồm: Hợp đồng, hóa đơn bán hàng, biên bản giao nhận hàng hóa, phiếu xuất nhập kho hàng hóa ….

Bao thanh toán cho khách hàng xuất khẩu sang thị trường,chi nhánh nước ngoài: Sản phẩm này sẽ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường nước ngoài theo phương thức bán hàng trả chậm nhưng muốn nhận tiền ngay. Các tiện ích khi doanh nghiệp sử dụng sản phẩm bao thanh toán: Gia tăng mức độ tin cậy của đối tác trong việc thực hiện hợp đồng, các giao dịch mua bán, cung cấp sản phẩm…, gia tăng cơ hội tham gia đấu thầu và thắng thầu cho khách hàng, gia tăng cơ hội vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vay vốn của các tổ chức nước ngoài

….

Thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán doanh nghiệp: Ngân hàng cung cấp doanh nghiệp một hạn mức thấu chi để chi vượt số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời như: cần tiền gấp để trả lương, nộp thuế, thanh toán hóa đơn điện thoại hoặc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu…trong khi chờ tiền thanh toán từ đối tác. Loại tiền vay là VND, thời gian của hạn mức thấu chi thường tối đa 12 tháng, phương thức vay theo hạn mức thấu chi.


Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp: Ngân hàng cho vay vốn đối với các doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung nguồn vốn kinh doanh nhưng mong muốn việc trả nợ vay được chia nhỏ và trả theo nhiều kỳ hạn nhằm giảm áp lực trả vốn khi đáo hạn. Thời hạn vay linh hoạt phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thời hạn vay tối đa lên đến 60 tháng. Phương thức trả nợ linh hoạt phù hợp với khả năng trả nợ của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể trả trước cho nhiều kỳ hạn nợ hoặc trả trước toàn bộ khoản nợ để giảm chi phí sử dụng vốn.

Tài trợ thương mại trong nước: Đây là sản phẩm cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp là các nhà phân phối cho các nhà máy sản xuất trong nước đang có nhu cầu vốn để bổ sung vốn kinh doanh, nhưng tài sản bảo đảm là một vấn đề khi tiếp cận vay vốn các ngân hàng. Những tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp là thời gian giải quyết nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp; được nhận tiền trước mới thực hiện thủ tục cầm cố hàng hóa sau; phương thức vay đa dạng tùy thuộc vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp ổn định nguồn tài chính và tăng chủ động trong kinh doanh. Đối tượng khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp đóng vai trò là nhà phân phối hàng hóa của các nhà sản xuất có liên kết với ngân hàng trong sản phẩm này.

Cho vay ứng trước tiền bán hàng dành cho khách hàng thu hộ: Đây là sản phẩm ưu đãi dành riêng cho các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thu chi hộ với ngân hàng. Với sản phẩm này, doanh nghiệp có những tiện ích sau: Không cần tài sản bảo đảm; phương thức vay đa dạng, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức vay theo thấu chi hoặc vay theo hạn mức tín dụng; được ngân hàng hỗ trợ quản lý nguồn tiền bán hàng một cách an toàn và hiệu quả; tập trung giao dịch về một ngân hàng đầu mối tạo thuận lợi trong việc theo dõi quản lý tiền mặt, tiền bán hàng của doanh nghiệp cũng như về giao dịch.


- Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án

Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án: Các doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư dự án mới nhưng chưa đủ nguồn lực tài chính để thực hiện, với sản phẩm này ngân hàng có thể cho vay với mức tối đa lên đến 85% tổng trị giá của dự án đầu tư, thời hạn vay trung dài hạn phù hợp với thời gian hoạt động của dự án đầu tư, có chính sách ân hạn trong thời gian triển khai dự án để giảm áp lực trả nợ cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tự chủ được nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Với sản phẩm này ngân hàng áp dụng đối với các doanh nghiệp có dự án mang tính khả thi cao và phù hợp với quy định của pháp lụât.

Cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp bằng nguồn vốn ủy thác: Một số ngân hàng (như Sacombank, ACB, Vietinbank, …) được nhiều tổ chức quốc tế lựa chọn để cùng phối hợp triển khai các dự án hỗ trợ tài chính, phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như nguồn SMEFP II (JBIC2), SMEDF, FMO II, ... với chính sách về lãi suất và thời hạn vay ưu đãi. Tài sản đảm bảo đa dạng, phù hợp với quy mô và mô hình hoạt động kinh doanh sản xuất của từng doanh nghiệp.

Tài trợ mua xe ôtô doanh nghiệp: Các ngân hàng liên kết với rất nhiều các hãng xe, đại lý bán xe ô tô để cho vay đến khách hàng. Với sản phẩm "Tài trợ mua xe ô tô doanh nghiệp" các doanh nghiệp sẽ được ngân hàng giải quyết hồ sơ với thời gian nhanh chóng và tỷ lệ cho vay ưu đãi, phương thức trả nợ linh hoạt phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản bảo đảm là chính xe mua của khách hàng.

- Bảo lãnh: gồm có bảo lãnh trong nước và bảo lãnh nước ngoài

Bảo lãnh trong nước: Doanh nghiệp có nhu cầu bảo đảm nghĩa vụ đối với bên mời thầu khi tham gia dự thầu, bảo đảm việc thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm do mình cung cấp như đã cam kết với


khách hàng hay bảo đảm việc hoàn trả tiền ứng trước theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng .… Các ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng của mình. Một số loại bảo lãnh chủ yếu do các ngân hàng cung cấp: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh bảo hành, Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh hoàn thanh toán, Bảo lãnh thanh toán thuế.

Bảo lãnh nước ngoài: Các doanh nghiệp là các tổ chức chuyên cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho đối tác nước ngoài, đang cần một ngân hàng đứng ra bảo đảm uy tín để thực hiện các cam kết trong giao dịch kinh tế đã thỏa thuận với khách hàng. Các ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ bảo lãnh dưới hai hình thức chủ yếu: Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C) và thư bảo lãnh (Bank guarantee).

2.3.2.2 Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Trong những năm gần đây, do tình hình kinh tế - xã hội nói chung ở Việt Nam và địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn, làm ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2007 và bùng phát mạnh vào năm 2008, rồi tình hình lạm phát cao ở Việt Nam, để kiềm chế lạm phát Ngân hàng Nhà Nước phải nâng lãi suất cơ bản làm cho lãi suất huy động tăng lên và tất yếu lãi suất cho vay cũng sẽ tăng lên tương ứng, ngoài ra Ngân hàng Nhà Nước còn qui định hạn mức tín dụng chung cho nền kinh tế (tối đa 20%) nên càng làm tăng thêm khó khăn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và làm ảnh hưởng trực tiếp đến dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.


Sau đây, luận án xin đưa ra một vài số liệu chủ yếu cho thấy tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011.

Bảng 2.15: Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Đơn vị tính: Tỷ đồng



Chỉ tiêu

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tổng các Ngân hàng


229.707


406.352


502.687


695.500


699.800


753.800

Ngân hàng TMCP

97.460

206.712

236.028

372.788

319.809

381.600

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 14

Nguồn: Cục thống kê và Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44],[60]

Căn cứ vào bảng 2.15 ta có sự thay đổi về dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn được thống kê trong bảng sau:

Bảng 2.16: Sự thay đổi dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Đơn vị tính: Tỷ đồng



Chỉ Tiêu

Năm

2007

2008

2009

2010

2011


Số tiền

So năm trước

(%)


Số Tiền

So năm trước

(%)


Số Tiền


So năm trước

(%)


Số tiền

So năm trước

(%)


Số tiền

So năm trước

(%)

Tổng các NH


211.715


76,90


96.335


23,70


192.813


38,40


4.300


0,60


54.000


7,7

NH TMCP


109.252


112,10


29.316


14,20


136.760


57,90


-52.979


-14,20


61.791


19,32

Nguồn: Cục thống kê và Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44],[60]


Bảng 2.17: Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chỉ Tiêu

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Dự nợ cho vay

DNNVV (Tỷ đồng)

48.486

101.496

118.722

206.525

192.525

217.321

Tỷ trọng (%)

49,7

49,1

50,3

55,4

60,2

56,95

So với năm trước (%)

-

109,3

16,97

73,96

- 6,78

12,88

Nguồn: Cục thống kê và Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44],[60]

Căn cứ vào bảng 2.15, 2.16, 2.17 ta thấy năm 2007 tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt 406.352 tỷ đồng tăng 76,9% so với năm 2006, trong đó dư nợ ngắn hạn là 238.991 tỷ đồng, trung dài hạn là 167.360 tỷ đồng. Dư nợ cho vay của các NHTMCP đạt 206.712 tỷ đồng, tăng 112,1% so với năm trước và chiếm tỷ trọng 50,87%. Tổng doanh số cho vay của các ngân hàng là 1.300.183 tỷ đồng trong đó NHTMCP đạt 700.054 tỷ đồng chiếm 53,84% và tăng 174,1% so với năm 2006.

Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTMCP trên địa bàn

đạt 101.496 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,1%.

Năm 2008 tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ chí minh đạt 502.687 tỷ đồng tăng 23,7% so với năm 2007, trong đó dư nợ ngắn hạn là 280.962 tỷ đồng, trung dài hạn là 221.725 tỷ đồng. Dư nợ cho vay của các NHTMCP đạt 236.028 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm trước và chiếm tỷ trọng 46,95%. Tổng doanh số cho vay của các ngân hàng là 2.450.724 tỷ đồng trong đó NHTMCP đạt 1.449.534 tỷ đồng chiếm 59,15% và tăng 107,1% so với năm 2007.

Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTMCP trên địa bàn

đạt 118.722 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 50,3% và tăng 16,97% so với năm trước.

Xem tất cả 217 trang.

Ngày đăng: 04/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí