Để thực hiện việc cho vay một cách có hiệu quả, điều không thể không làm là phòng ngừa và hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất, vừa đảm bảo cho vay có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong khi bên cho vay vẫn thu hồi được gốc và có lãi.
b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
b.1. Nguyên nhân bất khả kháng.
Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng mà do môi trường bên ngoài tác động vào. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó đoán, khó kiểm soát, nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng cho vay. Bao gồm các nguyên nhân cụ thể sau:
Do sự thay đổi chính sách của Chính phủ: Nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường. Do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Mỗi khi nền kinh tế biến động lên xuống thì lập tức Chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính sách của Chính phủ thường xuyên quan tâm và có sự thay đổi kịp thời là chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư phát triển.
Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý: Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành mạnh thì môi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi. Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi dụng gây ra tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản... Kinh tế xã hội kém ổn định dẫn đến kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 1
- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 2
- Kiểm Soát Nội Bộ Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Nhtm.
- Quy Trình Chấm Điểm – Xếp Hạng Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng.
- Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Thừa Thiên Huế.
- Tình Hình Cho Vay Tại Sacombank Huế Giai Đoạn 2011-2013
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Nguyên nhân từ phía môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy, khi có thiên tai, thảm họa xảy
ra khách hàng cùng các ngân hàng cho vay sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án, dự án kinh doanh không có nguồn thu ... Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. Ở Việt Nam, do thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên được coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cho vay khi đầu tư phát triển các thành phần kinh tế.
Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế - xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưởng của những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc gia, các quan hệ ngoại giao của Chính phủ cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của ngân hàng cho vay.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế mở rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng cho vay.
Tất cả những nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo và có biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh và điều kiện kinh doanh của ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn.
Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách quan gây nên, họ không còn đủ khả năng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay thì việc tốt nhất mà Ngân hàng cho vay có thể làm là giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng để khách hàng khôi phục lại hoạt động kinh doanh, tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng cho vay.
b.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Các yếu tố chủ quan từ bên đi vay như: Khả năng kinh doanh yếu kém hay bên đi vay có hành vi lừa đảo, vi phạm pháp luật... cũng gây nên các tổn thất cho các ngân hàng cho vay. Trường hợp này nếu bên cho vay (ngân hàng cho vay) phát hiện ra sớm thì rủi ro có thể được ngăn chặn. Hiện nay, cùng với chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bên đi vay thường gặp rủi ro sau:
Thiệt hại từ phía thị trường đầu vào: Giá cả của các yếu tố đầu vào tăng cùng với các chi phí phục vụ cho sản xuất tăng làm giảm đi nguồn thu dự tính của khách hàng, như vậy việc trả nợ cho các ngân hàng cho vay sẽ gặp nhiều khó khăn.
Do thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra nếu có biến động phức tạp, giá cả giảm thấp cũng làm nguồn thu của khách hàng không đảm bảo. Ngoài ra, sự thay đổi thị hiếu tiêu dùng, cung vượt quá cầu, hoạt động Marketing yếu kém... cũng gây nên tình trạng ứ đọng sản phẩm làm ảnh hưởng tới nguồn trả nợ cho các ngân hàng cho vay.
Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng: Nguồn vốn tự có hay thu nhập của khách hàng nhỏ, khách hàng sẽ không có khả năng tự vực dậy khi gặp khó khăn vì vậy cũng sẽ mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng cho vay.
Ngoài những nguyên nhân trên còn phải kể đến ý thức trả nợ của bên đi vay trong nhiều trường hợp chưa tốt, nhiều đối tượng khách hàng sau khi nhận được tiền vay rồi bỏ trốn, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng cho vay.
b.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay.
Do chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm của kinh doanh tiền tệ: Lợi nhuận cao luôn đi cùng với rủi ro cao. Do đó, các ngân hàng cho vay phải biết lựa sức mình để xác định lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng của mình.
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém dẫn đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng và phương án vay vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém an toàn. Mức độ rủi ro trong trường hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ. Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất đạo đức của cán bộ cho vay. Đặc thù nghề nghiệp buộc một cán bộ tín dụng không những phải có trình độ mà còn phải có đạo đức tốt. Trước sự cám dỗ của vật chất, nhiều cán bộ cho vay đã sa ngã, có thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức, làm trái quy định, móc ngoặc với khách hàng, gây tổn thất to lớn với ngân hàng cho vay.
Ngoài ra, còn các nguyên nhân gây rủi ro từ vấn đề bảo đảm tiền vay: Việc đảm bảo tài sản cho các khoản vay được định giá gốc và ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay. Rủi ro có thể xảy ra do ngân hàng cho vay không đánh giá đúng giá trị tài sản đảm bảo hoặc giá trị tài sản thế chấp có biến động theo chiều hướng xấu.
Tóm lại: Việc nghiên cứu các nguyên nhân gây nên rủi ro cho vay có ý nghĩa rất quan trọng giúp các ngân hàng cho vay đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn rủi ro xảy ra cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2. Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM.
1.2.2.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động cho vay.
Theo Hoàng Minh (2007): Hệ thống KSNB là các chính sách, quy trình, thông lệ và cơ cấu tổ chức được thiết lập nhằm có được sự đảm bảo ở mức độ hợp lý rằng ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu kinh doanh và phòng ngừa, khắc phục các sự việc xảy ra ngoài mong muốn.
Ở Việt Nam hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức nào về kiểm soát cho vay tại NHTM. Tuy nhiên, có thể khái quát một cách cơ bản về hoạt động kiểm soát cho vay như sau:
Kiểm soát cho vay tại NHTM là quá trình ngân hàng phân tích, theo dõi, giám sát, kiểm tra từng khoản vay để xác định rủi ro (tiềm tàng/hiện tại hoặc tương lai) mà ngân hàng có thể phải gánh chịu, từ đó có các biện pháp nhằm ngăn chặn các rủi ro thích hợp, kịp thời, không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động kiểm soát được tiến hành trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, kể từ lúc ngân hàng nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi khách hàng trả nợ xong.
1.2.2.2. Sự cần thiết của việc KSNB quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp.
Hoạt động cho vay đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng, tuy nhiên nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất xuyên suốt từ lúc nhận hồ sơ cho đến
khi cấp tín dụng và cả khi tiến hành thanh lý hợp đồng. Một sai sót trong nghiệp vụ cho vay có thể dẫn đến những thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Rủi ro cho vay sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng như ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây khó khăn trong việc chi trả cho người gửi tiền, khả năng thanh toán, lợi nhuận và uy tín của ngân hàng bị giảm sút, thậm chí có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Do đó cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ của hệ thống KSNB trong hoạt động cho vay.
Việc kiểm soát hoạt động cho vay giúp ngân hàng nhận biết một cách kịp thời bất cứ sự sụt giảm chất lượng tín dụng hoặc rủi ro nào của khoản vay để có thể có hành động ngăn chặn, bảo vệ lợi ích của ngân hàng.
Kiểm soát cho vay thường xuyên và xuyên suốt còn giúp ngân hàng nắm bắt được những nhu cầu mới của khách hàng, từ đó có được cơ hội kinh doanh mới. Chẳng hạn thông qua việc kiểm soát cho thấy khách hàng đang mở rộng quy mô kinh doanh, số lượng nhân viên ngày càng nhiều.
Kiểm soát hoạt động cho vay giúp ngân hàng quản lý kết cấu danh mục tín dụng đảm bảo có tuân thủ đúng chính sách tín dụng và các quy định pháp luật không? Từ đó hướng tới mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.
Có thể thấy hoạt động cho vay chứa đựng rất nhiều rủi ro, vì vậy mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát quy trình cho vay chặt chẽ nhằm thực hiện chức năng hạn chế, ngăn ngừa và phát hiện rủi ro trong quá trình thực hiện cho vay. Từ đó giúp ngân hàng hoạt động thông suốt và hiệu quả hơn.
1.2.2.3. Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp.
Quá trình kiểm soát tín dụng bắt đầu từ khi khách hàng đặt vấn đề vay vốn với ngân hàng cho tới khi khách hàng trả nợ xong. Hoạt động này có thể chia làm 3 giai đoạn chính là:
a. Giai đoạn 1: Kiểm soát trước cho vay.
Bao gồm công tác thẩm định tín dụng và kiểm soát hồ sơ, văn bản.
Công tác thẩm định tín dụng: đóng một vai trò quan trọng trong quy trình kiểm soát tín dụng của ngân hàng. Đây là bước tiền đề để đưa ra một quyết định cho vay đúng đắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngay từ đầu. Hoạt động này bao gồm các công việc sau:
- Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng.
- Thẩm định về khả năng trả nợ của khách hàng thông qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của phương án SXKD.
- Đánh giá mức độ tin cậy của phương án SXKD và dự án đầu tư thông qua việc thẩm định dòng tiền, thẩm định chi phí sử dụng vốn, thẩm định các chỉ tiêu NPV, IRR, PP. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định cho vay.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, dù khách hàng có tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư kỹ lưỡng và ngân hàng tiến hành công tác thẩm định chu đáo đến đâu chăng nữa thì cũng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng. Bởi lẽ, không ai biết được chuyện gì sẽ xảy ra cho đến khi khoản cấp tín dụng được thu về cả gốc và lãi. Chỉ khi ấy, mới có thể nói không còn rủi ro tín dụng.
Kiểm soát hợp đồng, văn bản: Cán bộ tín dụng sau khi soạn thảo xong hợp đồng tín dụng chuyển cho Phụ trách bộ phận có liên quan kiểm soát lại nội dung hợp đồng, các văn bản và ký nháy vào phần cuối của từng trang tài liệu.
b. Giai đoạn 2: Kiểm soát trong khi cho vay.
Việc kiểm tra các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, kiểm tra xem các điều kiện rút vốn đã được khách hàng đáp ứng đầy đủ hay chưa, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì cán bộ tín dụng phải báo lại cho khách hàng để tìm giải pháp.
c. Giai đoạn 3: Kiểm soát sau khi cho vay.
Kiểm tra tình hình khách hàng, tình hình sử dụng vốn vay thông qua việc kiểm tra sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính định kỳ, các chứng từ, hoá đơn hạch toán (thu chi tiền mặt, chuyển khoản, chi khác…), chứng từ thanh quyết toán, thanh ký hợp
đồng…; kiểm tra thực địa để đánh giá xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, dự án có được thực hiện đúng tiến độ hay không.
Kiểm tra tình hình trả nợ và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng: theo dõi xem khách hàng có trả nợ đều đặn hay không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến. Đồng thời theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng thông qua việc có thường xuyên cung cấp thông tin về phương án vay vốn cho ngân hàng hay không.
Kiểm tra tài sản đảm bảo: TSĐB là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với ngân hàng. Nó vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, vừa có tác dụng phòng ngừa rủi ro, giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Ít nhất 1 năm 2 lần hoặc theo quy định của ngân hàng, cán bộ tín dụng phải thực hiện kiểm kê, kiểm tra TSĐB, bao gồm cả việc định giá lại TSĐB nếu thấy cần thiết.
1.2.3. Các yếu tố đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay.
1.2.3.1. Khả năng nhận biết, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Đây là tiêu thức quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm soát tín dụng. Một hoạt động kiểm soát tín dụng chỉ có chất lượng cao khi giúp ngân hàng nhận biết rủi ro tín dụng càng sớm càng tốt.
Tác dụng của hoạt động kiểm soát là ở chỗ nó đo lường được mức độ rủi ro của từng khoản vay và của cả danh mục tín dụng, từ đó giúp ngân hàng đưa ra các biện pháp, hành động ứng xử kịp thời, thích hợp. Vì thế, hoạt động kiểm soát tín dụng có chất lượng hay không thể hiện ở việc nó có góp phần hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng hay không.
Mặc dù rủi ro tín dụng rất khó định lượng nhưng điều đó không có nghĩa là các ngân hàng thờ ơ hay bỏ qua việc này. Bởi kiểm soát tín dụng tốt sẽ giúp quá trình quản trị rủi ro tín dụng tốt. Điều đó sẽ làm cho chính sách tín dụng của ngân hàng trở nên an toàn hơn. Để đánh giá rủi ro tín dụng đối với một khách hàng doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tín dụng trước khi cho vay và sử dụng hệ thống định hạng tín nhiệm.
Thẩm định trước khi cho vay: Trên cơ sở hồ sơ vay vốn nhận được từ khách hàng (doanh nghiệp), ngân hàng sẽ tiền hành thẩm định khách hàng vay vốn về năng lực pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính; thẩm định dự án đầu tư; các biện pháp đảm bảo tiền vay… Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi đánh giá được khách hàng có khả năng trả nợ. Điều này đã góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Hệ thống định hạng tín nhiệm.
Hệ thống định hạng tín nhiệm thực hiện xếp hạng toàn bộ các khách hàng doanh nghiệp đến vay vốn trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu, bao gồm chỉ tiêu định tính và định lượng được phân bổ trong hai phần: phần tài chính và phần phi tài chính với các trọng số cho từng nhóm chỉ tiêu phù hợp với ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Ngoài chức năng xếp hạng và phân loại nợ, định hạng những rủi ro có thể đối với khoản vay, hệ thống này còn bổ sung chức năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và chiết xuất ra được các báo cáo theo yêu cầu quản trị. Rủi ro phải được đánh giá trong suốt quá trình cho vay và xếp hạng vào thời điểm mà khoản vay đó được thực hiện và sau đó phải thường xuyên kiểm tra, rà soát trong suốt quá trình giải ngân hoặc khi có những thay đổi đáng kể trong chất lượng tín dụng.
Quy trình xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp tại các ngân hàng được tiến hành như sau: