Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Sự cần thiết của đề tài.


Ngân hàng thương mại - một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, liên quan đến toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, có rất nhiều rủi ro. Trong đó, rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động ngân hàng. Nguyên nhân của thực trạng đó là do sự chủ quan từ phía ngân hàng (năng lực, tổ chức hoạt động kinh doanh…) và khách hàng (với những hành vi lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những hình thức tinh vi hơn; kinh doanh thua lỗ; do thay đổi chính sách; tình trạng đầu tư vốn vào những dự án hiệu quả kinh tế thấp...) hoặc khách quan như thiên tai, dịch bệnh… Trước những rủi ro và thách thức có liên quan chặt chẽ tới chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay, các Ngân hàng thương mại không thể né tránh được mà phải đối mặt và tự tìm cho mình những giải pháp thiết thực phù hợp để nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay, hạn chế những rủi ro, tăng quy mô và chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Có thể thấy hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta đã có nhiều đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế như: kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP với tốc độ ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa…..và thực tế đã có rất nhiều ngân hàng chuyển hướng sang cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Với xu thế chung đó, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng, trong thời gian qua cũng đã quan tâm đến nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp, từng bước có những cải thiện rõ rệt, đóng góp đáng kể cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh nhà. Tuy nhiên, thực trạng chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế vẫn còn những hạn chế cần được nghiên cứu và có giải pháp khắc phục phù hợp.

Trước tình hình đó, bản thân mạnh dạn chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế" làm đề tài nghiên cứu, hy vọng có những đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 2

2. Đối tượng nghiên cứu.


Khóa luận tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

3. Mục tiêu nghiên cứu.


Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại.

Hai là, tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

Ba là, thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức được trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

4. Phạm vi nghiên cứu.


Không gian: Phòng Kinh doanh, phòng Kiểm soát rủi ro của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

Thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013.


Nội dung: đề tài chỉ tập trung tìm hiểu quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp và các hoạt động kiểm soát chủ yếu nhằm hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay tại Chi nhánh.

5. Phương pháp nghiên cứu.


Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng để tổng hợp lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở tìm hiểu thực trạng quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp từ đó đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại Chi nhánh.

Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn những nhân viên của Ngân hàng để tìm hiểu công việc cụ thể của họ.

Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được để đánh giá công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

6. Kết cấu đề tài.


Phần I: Đặt vấn đề


Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu


Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

Phần III: Kết luận và kiến nghị.


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ.


1.1.1. Khái niệm.


Trong bất kỳ tổ chức nào, hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) luôn đóng một vai trò quan trọng và được thể hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống KSNB. Có nhiều quan điểm và định nghĩa cơ bản về hệ thống KSNB như sau:

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 (Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị) : “Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.”

Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC): “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.”

Tuy nhiên KSNB theo định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission) có thể được xem là định nghĩa thể hiện rõ ràng và đầy đủ nhất về KSNB:

“KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:


- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.


- Các luật lệ và quy định được tuân thủ.


- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.


Từ những khái niệm trên ta thấy rằng, hệ thống KSNB bao gồm nhiều hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy, chính sách được nhà quản lý thiết lập để điều hành nhân viên và thực hiện những hoạt động trong tổ chức. Nó không đơn thuần chỉ là kiểm soát chức năng kinh doanh, tài chính - kế toán mà còn phải kiểm soát các chức năng khác như hành chính, quản lý nhân sự, quản lý sản xuất,...nhằm đảm bảo thống nhất mục tiêu đề ra của đơn vị.

1.1.2. Mục tiêu của hệ thống KSNB.


Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau:

Bảo vệ tài sản của đơn vị:


Hệ thống KSNB sẽ bảo vệ các tài sản của đơn vị (bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) và cả các tài sản phi vật chất như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng... khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng vào những mục đích khác nhau.

Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:


Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý vì vậy các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và độ tin cậy về tình trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung kinh tế chủ yếu của mọi hoạt động.

Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:


Hệ thống KSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mực. Theo đó hệ thống KSNB phải đạt được các yêu cầu như:


- Duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan tới các hoạt động của doanh nghiệp.

- Ngăn chặn, phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận.

- Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan.

Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:

Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực.

Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa bốn mục tiêu nói trên.

1.1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB.

Theo COSO, hệ thống KSNB có 5 thành phần cơ bản sau:

1.1.3.1. Môi trường kiểm soát:

Môi trường kiểm soát là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hệ thống KSNB, nó cung cấp quy tắc ứng xử và cấu trúc bao gồm năng lực kỷ luật và giá trị đạo đức. Một môi trường kiểm soát hiệu quả là một môi trường tại đó con người có năng lực, hiểu được trách nhiệm, giới hạn quyền lực của họ và họ nghiêm túc trong việc chấp hành quy định và làm theo những cái đúng. Các nhân tố hình thành nên môi trường kiểm soát gồm:

- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.

- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.

- Tính chính trực và giá trị đạo đức.

- Đảm bảo về năng lực.

- Cơ cấu tổ chức.

- Chính sách nhân sự.

- Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát:


1.1.3.2. Đánh giá rủi ro.


Đối với mọi hoạt động của đơn vị đều có phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Trong thực tế, không có biện pháp nào có thể giảm được rủi ro xuống bằng không. Vấn đề là các nhà quản lý phải quyết định rằng rủi ro nào có thể chấp nhận và phải làm gì để quản lý các rủi ro. Để có thể làm được việc này, người quản lý cần phải:

- Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu riêng cho từng hoạt động.

- Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể thực hiện. Các rủi ro có thể phát sinh từ môi trường hoạt động (sự cạnh tranh, sự tiến bộ kỹ thuật, các chính sách nhà nước…) và từ các chính sách của đơn vị (chính sách mở rộng thị trường, chính sách đổi mới kỹ thuật,…).

- Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó với các rủi ro phát sinh do các biến động trong môi trường (sự thay đổi chính sách nhà nước, sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh hoặc các sản phẩm thay thế, các điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi,…).

1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát.


Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có thể gặp phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể được thực hiện. Những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:

- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm của mình.


- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nhiệp vụ: Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Quan trọng nhất đó là kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách và việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.

- Kiểm soát vật chất: Là việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định kỳ. Điều tra nguyên nhân, qua đó phát hiện những yếu kém tồn tại trong đơn vị.

- Phân tích rà soát: Xem xét lại những việc đã thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số kế hoạch, dự toán, kỳ trước. Đơn vị thường xuyên rà soát thì có thể phát hiện những vấn đề bất thường, để có thể thay đổi kịp thời chiến lược hoặc kế hoạch, điều chỉnh thích hợp.

1.1.3.4. Thông tin và truyền thông:


Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin trong nội bộ và bên ngoài.

Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện. Trong đó cần chú ý các khía cạnh sau:

- Mọi thành viên của đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên khác và sử dụng được những phương tiện truyền thông trong đơn vị.

- Các thông tin từ bên ngoài cũng phải được tiếp nhận và ghi nhận trung thực, đầy đủ để đơn vị có những phản ứng kịp thời.

1.1.3.5. Hệ thống giám sát.


Giám sát là bộ phận cuối cùng của hệ thống KSNB, là một quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB trong suốt thời kỳ hoạt động. Quá trình giám sát được

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/05/2023