Đánh Giá Chung Về Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Nhân Lực Ngành Ngoại Giao Nước Ta

Qua hợp phần chính sách sử dụng, đánh giá nhân lực Ngành cho thấy ưu điểm và hạn chế. Nguyên nhân của bất cập có thể tổng kết được từ (i) tính chuyên nghiệp còn bất cập (nhất là trong đội ngũ chuyên gia), (ii) chế độ đãi ngộ còn tồn tại một số vấn đề, (iii) Chưa hình thành được đội ngũ tư duy chiến lược giúp hoạch định chính sách đối ngoại. Và đó là một phần căn nguyên dẫn đến những khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao.

3.3.5. Đãi ngộ, trọng dụng nhân tài

Trọng dụng nhân tài là một nội dung quan trọng trong PTNL Ngành. Các hoạt động về đãi ngộ, trọng dụng nhân tài ngành Ngoại giao được thực hiện trên 3 phương diện. Trước hết là tuyển chọn nhân tài ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào. Ngoài tuyển dụng thường kỳ theo quy định, trong những năm 2020 và 2021, Bộ Ngoại giao đã thực hiện 1 đợt tuyển dụng riêng theo chế độ thu hút nhân tài đối với các đối tượng theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP. Đồng thời, trong quá trình sử dụng cán bộ, có chính sách tôn vinh, thăng tiến, khen thưởng bằng các hình thức cho người tài lập được nhiều công lao. Tiếp theo đó, trọng dụng những người tài thuộc đối tượng chuyên gia. Tháng 1/2011, Bộ đã quyết định công nhận chức danh chuyên gia cho 85 người, trong đó có 48 chuyên gia cấp Bộ và 37 chuyên gia cấp Vụ theo các lĩnh vực chuyên môn khác nhau của Bộ Ngoại giao như quan hệ quốc tế, luật pháp quốc tế, lãnh sự, biên giới lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, thông tin báo chí đối ngoại... Đây là đợt công bố chức danh chuyên gia đầu tiên của Bộ Ngoại giao, đồng thời thể hiện nỗ lực của Bộ trong việc xây dựng đội ngũ chuyên gia chuyên sâu về công tác đối ngoại. Thực tế, việc công nhận chức danh chuyên gia góp phần khắc phục tình trạng thiếu hụt hiện nay về chuyên gia, đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ ngoại giao chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu công tác đối ngoại trong tình hình mới, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước. Đồng thời, đây cũng là sự

động viên, khích lệ các cán bộ ngoại giao, đặc biệt là cán bộ trẻ học tập, rèn luyện và phấn đấu trở thành chuyên gia của Ngành. Để triển khai chính sách thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại, cụ thể là quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan đại diện, trên cơ sở Luật đã ban hành, Bộ đã xây dựng và tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cơ quan đại diện 2017, trong đó có những nội dung đảm bảo quản lý và phát triển nhân lực ngành Ngoại giao làm việc trong các cơ quan đại diện. Quy định các điều kiện bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền trong trường hợp đặc biệt khi người được tiến cử đã quá độ tuổi bổ nhiệm thông thường, trong đó bao gồm các điều kiện về yêu cầu đối ngoại, địa bàn công tác và năng lực, uy tín cá nhân.

3.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao nước ta

Từ kết quả quan sát thực tế và phân tích hệ thống cho thấy thực trạng thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao đã và đang được tổ chức thực hiện tương đối đầy đủ. Nhờ đó, ngành Ngoại giao đã đạt được ở mức độ nhất định các tiêu chí thành phần của mục tiêu PTNL quốc gia và nhân lực Ngành. Trong phần nội dung này của luận án, thay vì nêu các thành tựu và hạn chế chung chung, luận án chọn lựa đi sâu vào một số vấn đề để xem xét những kết quả nổi bật mang tính tiên phong của Ngành đã đạt được và những điểm hạn chế đáng lưu ý, đồng thời đưa ra các ý kiến bàn luận về căn nguyên có khả năng gây ra các vấn đề trong quá trình thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao. Về biểu hiện của vấn đề chính sách, có vấn đề thể hiện trong các yếu tố đầu ra tại thời điểm nghiên cứu, nhưng hầu hết các vấn đề đều chìm ẩn, không thể hiện ngay ở các yếu tố đầu ra mà cần xem xét việc thực hiện chính sách trong trung và dài hạn mới tìm được bản chất vấn đề và nguyên nhân. Thông qua quá trình phân tích hệ thống, tổng hợp khái quát, luận án lựa chọn trình bày một số nội dung tiêu biểu về kết quả và hạn chế, từ đó cho thấy

những thế mạnh, điểm yếu và thuận lợi và khó khăn trong thực tiễn triển khai các hợp phần chính sách phát triển nhân lực của Ngành đang gặp phải và cần cải thiện.

3.4.1. Ưu điểm và hạn chế trong triển khai quy trình thực hiện chính sách

3.4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân

Thứ nhất, về xây dựng văn bản và kế hoạch thực hiện chính sách PTNL Ngành, công tác triển khai luôn được chú trọng kịp thời, hệ thống văn bản đầy đủ, bao trùm đầy đủ các nội dung của chính sách. Văn bản ban hành đảm bảo chất lượng, hợp pháp, đúng thời gian, tiết kiệm và hiệu quả, thiết thực, dễ triển khai. Thứ hai, về phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách, Bộ tổ chức phổ biến các chương trình, đề án thực hiện các nội dung chính sách đầy đủ, kịp thời, ứng dụng nhiều hình thức sáng tạo kết nối được đa dạng các đối tượng chính sách như trực tuyến kết hợp trực tiếp, tọa đàm để phổ biến chính sách, tạo ra các kênh tham vấn trong nội bộ Ngành, nối kết các thế hệ nhà ngoại giao, chia sẻ kinh nghiệm và tạo động lực. Thứ ba, về phân công, phối hợp, tổ chức thực hiện chính sách, Bộ Ngoại giao đã chủ động, tích cực chủ trì phân công hợp lý nhiệm vụ cho các cơ quan tổ chức trong Bộ Ngoại giao, ngành Ngoại giao và đồng thời phối hợp trong các hoạt động liên ngành với các Bộ có chức năng quản lý nhà nước trong quá trình triển khai các quy định, hướng dẫn, chương trình về các nội dung của chính sách PTNL quốc gia nói chung, trong đó có nhân lực ngành Ngoại giao nói riêng. Đồng thời, Bộ Ngoại giao cũng đã nỗ lực bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để thực hiện các chương trình, dự án phát triển thể chất, tinh thần, kỹ năng nghiệp vụ cho CBCCVC của Ngành. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra công tác triển khai chính sách PTNL ngành Ngoại giao được thực hiện nghiêm túc, đôn đốc thực hiện, xác định và xử lý nghiêm minh các sai phạm. Thứ năm, về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, thông qua chế độ báo cáo, tổng kết thường xuyên kết hợp với cơ chế Hội nghị Ngoại giao, Bộ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

Ngoại giao và toàn Ngành đã thực hiện đều đặn, kịp thời, hiệu quả khâu tổng kết hoạt động, xác định khoảng trống và chủ động tìm kiếm các giải pháp khắc phục khó khăn, hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ.

Một số nguyên nhân chính giúp quá trình thực hiện chính sách PTNL của ngành Ngoại giao đạt được những ưu điểm như trên là: Tầm nhìn chiến lược của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Bộ Ngoại giao qua các thời kỳ đã luôn coi trọng yếu tố con người, xác định phát triển đội ngũ cán bộ ngoại giao là vấn đề then chốt của then chốt trong phát triển Ngành. Và từ đó đã nỗ lực đảm bảo các điều kiện về môi trường thể chế chính sách, cơ sở vật chất, tài chính … để đầu tư thực hiện chính sách PTNL Ngành. Bên cạnh đó, không thể không kể đến một số nguyên nhân khác như bề dày truyền thống của Ngành đã tạo ra hệ giá trị của cán bộ Ngành, trong đó nhấn mạnh lòng trung thành, bản lĩnh chính trị vững vàng, đặt lợi ích của quốc gia dân tộc, lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Một nguyên nhân khác xuất phát từ năng lực của chủ thể thực hiện chính sách, cụ thể là kiến thức và kỹ năng của nhân lực ngành Ngoại giao ở mặt bằng tương đối cao. Mỗi cán bộ ngoại giao, về cơ bản đều được đào tạo để thuần thục các 9 loại kỹ năng. Chính các kỹ năng được đào tạo bài bản và rèn luyện thường xuyên trên phương diện nghiên cứu, đàm phán, xử lý tình huống, ngoại giao đa phương, ngoại giao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, tuyên truyền báo chí, lễ tân, soạn thảo văn bản và kỹ năng thuyết trình đã giúp việc thực hiện chính sách PTNL của Ngành được thuận lợi. Chưa kể đến những nghiệp vụ đặc thù Ngành như các nghiệp vụ về lãnh sự và luật pháp mang tính chuyên sâu và rất quan trọng trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay. Bên cạnh đó, với đặc thù cơ cấu độ tuổi nhân lực Ngành từng bước được trẻ hóa, khả năng nắm bắt và làm chủ KHCN, các công nghệ lõi của CMCN 4.0 đã giúp nhân lực ngành Ngoại giao biết nhiều việc, thạo nhiều việc và ứng biến linh hoạt để thực hiện mục tiêu chính sách PTNL Ngành trên các địa bàn trong và ngoài nước.

Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay - 14

3.4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất, trong khâu xây dựng văn bản và kế hoạch thực hiện còn chưa dự tính được hết các tác động chủ định và không chủ định. Dịch Covid-19 đã cho thấy rõ khả năng chống chọi dịch bệnh, bảo vệ an toàn của nhân lực ngành Ngoại giao, đặc biệt ở các địa bàn khó khăn và đồng thời chỉ ra hiện trạng còn thiếu cơ chế quản trị rủi ro trong thực hiện các chính sách PTNL ngoại giao, một ngành có đặc thù nhân lực làm việc trải dài trên nhiều quốc gia. Thứ hai, về phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách, mặc dù trong những năm từ 2019 trở lại đây, khâu phổ biến, tuyên truyền chính sách được tập trung triển khai trên diện rộng, nhất là trên các phương tiện truyền thông đa phương tiện và trực tuyến, nhưng quan sát trong dài hạn từ 8-10 năm thì có thể thấy, khâu tuyên truyền thực hiện chính sách PTNL của Ngành thực hiện chưa đều, không phải thời kỳ nào cũng được chú trọng tăng cường thực hiện. Thứ ba, về phân công, phối hợp, tổ chức thực hiện chính sách còn tồn tại những khó khăn chủ yếu trong phối hợp liên Bộ trong thực hiện các cơ chế chính sách về ASXH, BHXH, cơ chế tiền lương. Mặc dù phối hợp thông suốt về mặt hành chính, thủ tục, nhưng những khó khăn chủ yếu nằm chìm ẩn trong cơ chế, kỹ thuật thiết kế tính toán, phân chia các nhóm đối tượng trong một số chính sách. Những hạn chế này nằm trong quá trình hoạch định chính sách và biểu hiện trong quá trình thực hiện chính sách. Thứ tư, về thanh tra, kiểm tra công tác triển khai chính sách, mặc dù thực hiện nghiêm túc, nhưng hình thức thanh tra, kiểm tra công tác còn mang nặng tính truyền thống, chậm đổi mới, chưa có cơ chế kiểm soát phù hợp trong bối cảnh chuyển đổi số để đảm bảo bảo mật thông tin và giám sát thi hành hiệu quả trong bối cảnh Covid-19. Thứ năm, về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Trong 5 khâu thì khâu tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm được thực hiện tương đối toàn diện. Mặc dù vẫn còn tồn tại một số trường hợp đánh giá còn hình thức, rút kinh nghiệm còn qua loa nhưng đó về tổng thể, cơ chế thực hiện chính sách PTNL

ngành theo hình thức kết hợp mệnh lệnh từ trên xuống và hình thức thực hiện chủ động từ dưới lên cùng với cơ chế Hội nghị Ngoại giao đã tăng cường hiệu quả khâu này. Trong khi đó, đánh giá khách quan cho thấy khâu phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao còn hạn chế hơn 4 khâu còn lại trong quy trình chính sách. Đây là mảng Bộ Ngoại giao cần chú trọng và đầu tư thực hiện.

Một số nguyên nhân chính gây ra những hạn chế nêu trên trong quá trình thực hiện chính sách PTNL của ngành Ngoại giao đạt là: Mặc dù thực hiện đủ các khâu nhưng ở mỗi giai đoạn phát triển, Bộ Ngoại giao chú trọng ưu tiên một hoặc một số khâu khác nhau trong quy trình thực thi chính sách phù hợp với bối cảnh và khả năng thực tiễn trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, cần thẳng thắn thừa nhận rằng, mặc dù có nhiều nỗ lực nhưng thực tế kinh phí còn chưa thực sự là một thế mạnh trong quá trình thực hiện chính sách PTNL Ngành, tỷ lệ bố trí ngân sách cho các hoạt động PTNL của Ngành còn eo hẹp.

3.4.2. Thành tựu và những bất cập trong thực hiện nội dung chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao

3.4.2.1. Thành tựu và nguyên nhân

Trong thời gian qua, công tác xây dựng Ngành, phát triển đội ngũ nhân lực ngoại giao luôn được chú trọng và đạt nhiều thành tựu trong các lĩnh vực như kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tốt cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm, có nhiều sáng kiến trong tuyển dụng CBCCVC, thực hiện đầy đủ và kịp thời công tác thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và công tác bổ nhiệm, đánh giá, phân loại và đào tạo CBCCVC đúng quy định và yêu cầu. Trong xây dựng đội ngũ CBCC ngoại vụ địa phương, hầu hết kế hoạch đề ra được hoàn thành: 100% lãnh đạo cơ quan ngoại vụ hàng năm được trang bị, cập nhật kiến thức nâng cao về đối ngoại và hội nhập quốc tế sâu rộng; 100% công chức, viên chức ngoại vụ địa phương được trang bị kiến thức, nghiệp vụ ngoại giao cơ bản; 100% công chức, viên chức (theo phân

công nhiệm vụ chuyên môn) được trang bị kiến thức đối ngoại nâng cao và nghiệp vụ ngoại giao chuyên môn như: lãnh sự, lễ tân và tổ chức sự kiện đối ngoại, thông tin báo chí, văn hóa đối ngoại... và các kỹ năng như: đàm phán, soạn thảo văn bản đối ngoại, xúc tiến hợp tác đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở những thành tựu tổng quát nêu trên, luận án chọn lọc thảo luận về một số kết quả tiêu biểu trong thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao 10 năm gần đây như sau:

Một là, điểm sáng trong đổi mới cách thức thực hiện tuyển dụng, tăng cường minh bạch, dân chủ trong tuyển dụng nhân lực ngoại giao từ năm 2020 đến nay. Xác định tuyển dụng là khâu quyết định trong việc nâng cao chất lượng cán bộ, tìm kiếm nhân tài và chuẩn bị đội ngũ cán bộ ngoại giao kế cận, Bộ Ngoại giao đã áp dụng tất cả các hình thức tuyển dụng, từ tổ chức thi tuyển đại trà, xét tuyển thẳng qua phỏng vấn đối với cá nhân xuất sắc, tiếp nhận cán bộ chuyển từ cơ quan khác và ký hợp đồng lao động; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, nghiêm túc, công bằng và nguyên tắc cạnh tranh. Thực trạng thực hiện chính sách thu hút, tuyển dụng nhân lực Ngành, qua quan sát từ năm 2016 trở lại đây, đã bộc lộ những ưu điểm và hạn chế. Ưu điểm chủ đạo là đa dạng đối tượng dự tuyển, áp dụng nhiều hình thức thu hút, tuyển dụng, và tăng cường công khai, minh bạch trong tuyển dụng. Điểm sáng vượt trội hơn hẳn trong thực hiện chính sách thu hút, tuyển dụng của Bộ Ngoại giao so với các năm trước đây về chiều dọc lịch sử thực hiện tuyển dụng của Ngành và về chiều ngang trong so sánh với cách thức tuyển dụng nhân lực của các Bộ, ngành trong thời gian từ 2020 đến nay. Điểm sáng tạo nổi bật là chiến dịch truyền thông bài bản, chuyên nghiệp và kết nối thông tin với ứng viên trong suốt quá trình tuyển dụng, thể hiện tinh thần phục vụ trong chuỗi sự kiện phục vụ tuyển dụng công chức. Năm 2021, lần đầu tiên Bộ Ngoại giao tiên phong trong khối các Bộ/ngành tổ chức công khai tuyển dụng với chương trình “Open Day 2021” với mức độ minh bạch cao và tương tác

giao tiếp tốt với toàn bộ đối tượng tham gia dự tuyển. Sau khi công bố trúng tuyển, Vụ Tổ chức cán bộ cử công chức gọi điện liên lạc với các ứng viên chưa đạt đủ điều kiện trúng tuyển và nêu rõ lí do, đồng thời lắng nghe ý kiến phản hồi và nguyện vọng của ứng viên khi nhận kết quả, khích lệ ứng viên có nguyện vọng tiếp tục phấn đấu. Đây là một trong những nỗ lực tiên phong hướng đến nền công vụ phục vụ, giảm thiểu quan liêu, hướng đến phong cách quản trị tốt hiện đại.

Hai là, đảm bảo cơ bản các chế độ an sinh xã hội, phân định chế độ đóng hưởng phù hợp với đối tượng, cải thiện tình trạng cào bằng trong thực hiện chính sách chăm lo, phát triển các tiêu chí phát triển thể chất và an toàn lao động cho nhân lực Ngành. Về thực hiện chính sách BHXH cho nhân lực ngành Ngoại giao, nhìn chung các chế độ BHXH đối với nhân lực ngành Ngoại giao đều đảm bảo được theo đúng các quy định của pháp luật về BHXH. Cán bộ, công chức của ngành Ngoại giao tham gia đóng góp và thụ hưởng 6 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ngành tham gia đóng góp và thụ hưởng 7 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và bảo hiểm thất nghiệp. Phu nhân/phu quân là vợ hoặc chồng của thành viên cơ quan đại diện tham gia 2 chế độ hưu trí và tử tuất. Mức đóng bảo hiểm xã hội được xác định trên mức tiền lương theo tỷ lệ đóng góp. Như vậy, có những khác biệt về đóng góp và thụ hưởng các chế độ BHXH theo đối tượng.

Ba là, về đào tạo, bồi dưỡng, trong thời gian từ 2016 đến nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đạt được nhiều kết quả tích cực; đã tập trung bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ, thực hiện công vụ; từng bước gắn bồi dưỡng với chức danh, với quy hoạch và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Chế độ, hình thức đào tạo, bồi dưỡng được quy định cụ thể, rõ ràng. Hệ thống chương trình, tài liệu được tổ chức

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 12/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí