Thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và tư vấn Phan Dũng - 6


Kết luận

Chương trình đánh giá rủi ro kiểm toán của PDAC được thực hiện dựa trên các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA).

Theo hướng dẫn của VSA 315, PDAC đã thực hiện đầy đủ thủ tục tìm hiểu và chấp nhận khách hàng. Các thông tin thu thập được về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đều được thể hiện dưới dạng bảng câu hỏi (không sử dụng các hình thức khác như bảng tường thuật, lưu đồ).

Các bước công việc đánh giá rủi ro đều được KTV thực hiện. Tuy nhiên việc đánh giá rủi ro sơ bộ thông qua tìm hiểu hệ thống KSNB chỉ đạt tỉ lệ 70% do KTV bị giới hạn về mặt thời gian phải theo đúng tiến độ trên hợp đồng kiểm toán.

KTV áp dụng thủ tục phân tích tỷ số, biến động trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng để xác định bất thường, từ đó suy ra các khoản mục có rủi ro có sai sót trọng yếu và đưa ra phương pháp xử lý thích hợp. Ví dụ: KTV tiến hành phân tích các tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số khả năng sinh lời, tỷ số nợ để đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị kết hợp với việc tìm hiểu về mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh để xác định những sức ép bất thường lên nhà quản lý.


CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN

TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY PDAC

4.1. NHẬN XÉT

4.1.1. Mặt tích cực

Về uy tín

Tuy mới hoạt động gần 10 năm nhưng PDAC đã có được lượng khách hàng ổn định qua các năm, với đủ loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, … Điều này chứng tỏ công ty đã tạo được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng qua chất lượng dịch vụ tốt mà mình cung cấp. Ngoài ra, PDAC luôn chú trọng quy trình quản lý chất lượng kiểm toán chặt chẽ và phù hợp, giúp đảm bảo và nâng cao uy tín của công ty.

Về nguồn nhân lực và chính sách đào tạo

Đội ngũ nhân viên của PDAC là nguồn nhân lực trẻ, năng động, vững kiến thức chuyên môn và đam mê, nhiệt huyết với công việc. Quá trình tuyển chọn đầu vào nghiêm túc đã lựa chọn được nguồn nhân lực có chất lượng từ các trường đại học uy tín trong TP.HCM. Trong quá trình làm việc, PDAC luôn nỗ lực xây dựng văn hoá công ty lành mạnh, thân thiện, tạo điều kiện cho sinh viên thực tập nâng cao kỹ năng và kiến thức từ thực tế.

PDAC thường xuyên cập nhật và phổ biến cho KTV về những chuẩn mực, nghị định, thông tư mới ban hành, tạo điều kiện cho KTV cập nhật thông tin để hoàn thành công việc của mình.

Về chương trình kiểm toán và hồ sơ kiểm toán

Hiện nay, PDAC có chương trình kiểm toán thống nhất cho toàn công ty. Chương trình này nhằm đảm bảo thực hiện kiểm toán tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Việc xây dựng chương trình kiểm toán theo từng khoản mục của công ty giúp KTV xác định được công việc cần phải làm và không bỏ sót các thủ tục khi kiểm toán.


Các giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán được lập theo biểu mẫu, quy trình do PDAC quy định và được lưu giữ cẩn thận, đánh số tham chiếu từ tổng hợp đến chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán và tra cứu.

Về soát xét chất lượng kiểm toán

Việc kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán tại PDAC được thực hiện qua nhiều cấp khá chặt chẽ. Đầu tiên, nhóm trưởng sẽ xem xét công việc của các trợ lý kiểm toán. Sau đó, hồ sơ sẽ được chuyển lên cho trưởng phòng và Phó Giám đốc hoặc Giám đốc xem xét lại. Với quy trình soát xét qua nhiều cấp giúp hạn chế rủi ro kiểm toán cũng như đảm bảo chất lượng kiểm toán.

Về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán của PDAC được thực hiện theo quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315. Công ty luôn cố gắng hoàn thiện hơn về các thủ tục cần thực hiện trong giai đoạn này. Mẫu kế hoạch kiểm toán khoản mục và kiểm toán tổng thể được thiết kế dựa trên quy định của chuẩn mực và áp dụng thống nhất trong toàn công ty.

Việc đánh giá rủi ro kiểm toán được các KTV quan tâm và thực hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng cùng với hệ thống KSNB giúp KTV đánh giá được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, từ đó, ước tính rủi ro phát hiện để tối thiểu rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận được. Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán thích hợp.

Thông qua các mức trọng yếu được đánh giá trên phương diện toàn bộ BCTC hay trên số dư các khoản mục nghiệp vụ, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp.

Quy trình đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống KSNB tại công ty khách hàng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi xây dựng sẵn. Phương pháp này giúp KTV nhanh chóng thu thập được thông tin về khách hàng, tránh bị trùng lắp nội dung, không mất nhiều thời gian cho cuộc phỏng vấn, điều tra cũng như hạn chế được việc bỏ sót những vấn đề quan trọng.

4.1.2. Mặt hạn chế

Về tình hình chung của PDAC

PDAC có quy mô tương đối nhỏ, số lượng nhân viên không nhiều trong khi số lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng. Chính vấn đề khan hiếm nguồn nhân lực trong các mùa kiểm toán bận rộn làm quá trình tìm hiểu khách hàng trước khi ký hợp đồng, đánh giá rủi ro gặp hạn chế, chủ yếu do áp lực thời gian. Lịch làm việc dày đặc, thực


hiện kiểm toán trong thời gian hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến KTV trong việc nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng từ nhiều hướng khác nhau để phán ánh hết bản chất của doanh nghiệp.

Đội ngũ nhân viên trẻ và đang trong giai đoạn hoàn thiện mình có thể chưa đủ kinh nghiệm để đưa ra các xét đoán hay các quyết định cần thiết trong việc thực hiện kiểm toán.

Khối lượng công việc nhiều nên việc hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán được thực hiện khá chậm. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán cũng như khó kiểm tra thông tin trong quá trình làm việc.

Về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán

Thời gian hoạt động chưa lâu, quy mô còn nhỏ, yêu cầu công việc phải đảm bảo chi phí kiểm toán thấp nhất. Bên cạnh đó, khách hàng của công ty phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ, ít phức tạp nên việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán còn nhiều hạn chế.

Việc tìm hiểu môi trường kinh doanh trong và ngoài công ty khách hàng còn nhiều hạn chế. Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm soát PDAC áp dụng là sử dụng phân tích bảng câu hỏi. Công ty mới chỉ áp dụng các thủ tục phân tích mang tính đơn giản và tập trung vào số dư đầu năm và cuối kỳ.

Việc sử dụng bảng câu hỏi mẫu về hệ thống KSNB không áp dụng phù hợp được cho tất cả khách hàng.

Khi thực hiện thủ tục phân tích, đa số KTV chỉ so sánh sự biến động của các chỉ tiêu giữa các niên độ, ít so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành. Điều này phần nào ảnh hưởng đến xét đoán của KTV về rủi ro kiểm toán.

Nhận diện rủi ro đối với số dư đầu năm các tài khoản vẫn còn đơn giản và mang tính chủ quan của KTV, do đó có thể có những tài khoản chứa các rủi ro tiềm tàng bị bỏ sót.

4.2. KIẾN NGHỊ

4.2.1. Về tình hình chung của PDAC

Một chương trình kiểm toán hoàn thiện phải là một chương trình kiểm toán đúng, tuân thủ đầy đủ các quy định, phù hợp với chế độ kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế tại thời điểm kiểm toán.


Thực tiễn quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch tại PDAC chủ yếu do các KTV giàu kinh nghiệm thực hiện, các trợ lý kiểm toán có thể sẽ bị thụ động trong việc thực hiện chương trình kiểm toán.

Vì vậy PDAC phải không ngừng củng cố, tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao năng lực, trình độ đồng thời có chính sách tuyển dụng thêm nhân viên mới nhằm duy trì đội ngũ nhân viên trong công ty. Đồng thời, công ty cũng nên định kỳ thực hiện việc cập nhật, kiểm tra kiến thức của các nhân viên.

Công ty nên thường xuyên cập nhật, điều chỉnh, đổi mới phương phảp kiểm toán theo quy định của Nhà nước và các cơ quan chức năng. Đồng thời tổ chức các cuộc họp nhằm thu thập ý kiến đánh giá, nhận xét của KTV về các cuộc kiểm toán để tiến hành điều chỉnh những thiếu sót. Ngoài những kinh nghiệm vốn có, PDAC cũng nên học hỏi kinh nghiệm của các công ty kiểm toán quốc tế và vận dụng linh hoạt nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho các cuộc kiểm toán.

Bên cạnh đó, công ty nên thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi giúp đội ngũ nhân viên trau dồi thêm kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn qua việc tài trợ các khoá học chuyên ngành. Đồng thời xây dựng môi trường làm việc ngày càng chuyên nghiệp, thân thiện hơn góp phần giúp các nhân viên trẻ, mới vào nghề có thể hoàn toàn hoà nhập và cống hiến hết sức mình cho công việc đòi hỏi tinh thần đồng đội cao như kiểm toán.

4.2.2. Về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán

Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Đánh giá hệ thống KSNB là một trong những công việc quan trọng để xác định quy mô, thời gian và các thử nghiệm sẽ được thực hiện trong cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: “KTV phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán của KTV là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá”. PDAC đã xây dựng một quy trình đánh giá hệ thống KSNB dựa vào bảng câu hỏi được xây dựng sẵn, có thể áp dụng cho hầu hết khách hàng.

Dù là khách hàng lâu năm hay khách hàng mới thì sau mỗi cuộc kiểm toán, KTV sẽ ghi chép và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán những đánh giá về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng được kiểm toán.

KTV có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để lưu trữ thông tin liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Hình thức và phạm vi lưu trữ những thông tin này


tùy thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của đơn vị và hệ thống kế toán cũng như hệ thống KSNB của khách hàng. Có ba phương pháp KTV có thể sử dụng để mô tả hệ thống KSNB: bảng câu hỏi, bảng tường thuật và lưu đồ. Hiện tại các KTV chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập thông tin dựa trên bảng câu hỏi về hệ thống KSNB được thiết kế sẵn và tường thuật lại trên giấy làm việc. Thông qua bảng tường thuật KTV có thể phân tích thêm về cơ cấu kiểm soát để hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống KSNB của khách hàng. Tuỳ theo quy mô của đơn vị được kiểm toán, KTV nên chọn phương pháp đánh giá thích hợp. Nếu đơn vị có quy mô lớn, nghiệp vụ phức tạp thì KTV nên sử dụng phương pháp lưu đồ để có cái nhìn khái quát và đưa ra nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng nhận ra ưu, khuyết điểm trong hệ thống KSNB.

Người viết xin đề xuất bảng câu hỏi về đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát nhằm góp phần hoàn thiện phương pháp đánh giá hệ thống KSNB.

Bảng 4.1: Bảng câu hỏi về đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát



Các câu hỏi

Rủi ro kiểm soát

Môi trường kiểm soát


Vấn đề chú ý


Tham chiếu

1. Có lý do nào cần phải đặt câu hỏi đối với quan điểm và tính chính trực của Ban quản trị cũng như có thể tin cậy vào những thông tin mà họ cung cấp không?





2. Có lý do nào để băn khoăn với những cam kết về sự hợp lý và chính xác của BCTC





3. Có lý do nào để băn khoăn với những cam kết của Ban quản trị để thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy hay một hệ thống KSNB đáng tin cậy?





4. Cơ cấu tổ chức có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?





5. Quá trình kiểm soát quản lý có bất hợp lý





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.

Thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và tư vấn Phan Dũng - 6


không và có lý do nào để băn khoăn về khả năng của Ban quản trị trong việc giám sát và điều hành hoạt động có hiệu quả cũng như phân công trách nhiệm không?





6. Phương pháp phân quyền và trách nhiệm có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không?





7. Có lý do nào để băn khoăn về phương pháp quản lý lãnh đạo hay không?





8. Hình thức và phạm vi sử dụng máy tính có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh?





9. Ban giám đốc và nhóm kiểm toán nội bộ của đơn vị có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh không?





10. Có lý do nào để băn khoăn về hình thức kinh doanh của đơn vị hay không?





11. Có những ảnh hưởng bên ngoài nào trong môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động và khả năng tiếp tục kinh doanh của đơn vị không?





12. Ban quản trị có chịu áp lực nào trong việc

đưa ra kết quả tài chính cụ thể không?





13. Có nhân tố nào tồn tại chứng tỏ khả năng đơn vị không thể tiếp tục hoạt động trong thời gian tới không?





14. Có lý do nào để băn khoăn về những ảnh hưởng xung quanh cuộc kiểm toán không?





15. Có lý do nào để nói rằng sự tuân thủ






những chuẩn mực kế toán chung được thừa nhận của chúng ta sẽ bị thắc mắc không?





16. Có vấn đề nào về kế toán trọng yếu dẫn đến mức độ rủi ro kiểm toán lớn hơn mức trung bình không?





17. Có lý do nào để khẳng định rằng chúng ta không có những hiểu biết đầy đủ về những nghiệp vụ quan trọng và những quan hệ kinh doanh với những đơn vị khác không?





18. Có lý do nào để khẳng định chúng ta không tích luỹ đủ kinh nghiệm hay kiến thức về khách hàng?





19. Có lý do nào để khẳng định rằng chúng ta không đủ nhân viên có khả năng hay không?





20. Có những vấn đề nào nói rằng sự tồn tại những gian lận của Ban quản trị không?





Nguồn: www.tailieuhay.com.vn

Tuỳ vào từng khách hàng cụ thể, KTV nên xem xét, linh hoạt thay đổi và xây dựng bảng câu hỏi phù hợp nhất với môi trường và tình hình kinh doanh ở đơn vị.

Hoàn thiện phương pháp xác định rủi ro cho các khoản mục

Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng có những hạn chế tiềm tàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong số đó là do hạn chế về mặt thời gian cũng như phạm vi, KTV thường chỉ có thể thực hiện chọn mẫu để kiểm tra, không thể kiểm tra toàn bộ BCTC. Bên cạnh đó, thực hiện chọn mẫu kiểm toán chủ yếu dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV nên đôi khi có những nhận xét không chính xác về BCTC là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề đặt ra ở đây là phải hạn chế tối thiểu khả năng xảy ra rủi ro ở mức có thể chấp nhận được.

Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm giảm rủi ro ở mức chấp nhận được.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/06/2022