Tổng Quan Về Công Ty Tnhh Thương Mại Và Dịch Vụ Hải Anh


sánh không công bằng người lao động dễ dàng này sinh ý định nhảy việc không còn mong muốn gắn bó với doanh nghiệp hoặc mất động lực làm việc trong.

1.4.2.4. Thị trường lao động

Đặc điểm thị trường lao động có ảnh hưởng gián tiếp đến việc tạo động lực làm việc. Nếu thị trường lao động đang dư thừa một loại lao động nào đó, những người lao động thuộc loại lao động này đang có việc làm trong doanh nghiệp sẽ thấy thiếu an toàn bởi họ cảm nhận được nguy cơ mất việc làm và ngược lại. Do đó, Doanh nghiệp phải điều chỉnh kế hoạch tạo động lực cho phù hợp để thu hút và giữ chân người lao động.

1.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh

Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, phương tiện truyền thông phát triển, không khó để tìm hiểu các chính sách tạo động lực làm việc của các doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp cũng ngành, cùng lĩnh vực hoạt động. Vì vậy, muốn giữ lao động, tổ chức chỉ chỉ có cách thay đổi chính sách tạo động lực làm việc cho người lao động, là kế thừa các ưu điểm của các chính sách tạo động lực làm việc của đổi thủ cạnh tranh, bổ sung thêm những chính sách mới có tính sáng tạo hơn phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp mình.


CHƯƠNG 2:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY‌

TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI ANH

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hải Anh

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hải Anh

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Anh được thành lập từ năm 2002. Giấy phép hoạt động kinh doanh số 0101294229 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.

Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại Số 37, phố 8/3, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một văn phòng nhỏ, hơn 10 cán bộ nhân viên, với vốn điều lệ ban đầu là 300.000.000 đồng, số vốn ít ỏi này bất chấp khó khăn, gian khổ, làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn. Lãnh đạo Công ty cùng với cán bộ nhân viên đã không ngại khó khăn vất vả mà cùng nhau cố gắng dù lợi nhuận ban đầu mang lại không cao nhưng Công ty vẫn quyết tâm thực hiện, trước nhất là vì mục tiêu ban đầu và sau đó là khẳng định uy tín và thương hiệu của mình.

Trong suốt quá trình hoạt động, không thể kể hết những khó khăn chồng chất cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ nhân viên Công ty phải vượt qua từ những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã khẳng định được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực dịch vụ- thương mại. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như sự phát triển không ngừng của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên; Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị. Qua đó, đã tạo được uy tín với các đối


tác, khách hàng, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để Công ty phát triển trong điều kiện mới.

Với phương châm “Con người là nguồn lực cốt lõi nhất của tổ chức”, Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến đời sống của người lao động, bằng những việc làm cụ thể như mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình kinh doanh góp phần tạo công ăn việc làm ổn định và tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên của Công ty. Điều này được thể hiện rất rõ qua hoạt động của các Tổ chức như Công đoàn và Đoàn Thanh niên của Công ty, đồng thời cũng từ các tổ chức bài bản này, Công ty đã tập trung được trí tuệ tập thể, sự nhiệt huyết, đoàn kết và phát triển một cách toàn diện.

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty

Là một trong những Công ty hoạt động kinh doanh có quy mô khá lớn, chuyên phân phối những sản phẩm có nhãn hiệu độc quyền, nổi tiếng trên thế giới, với chất lượng hàng hóa có uy tín cao cùng với đội ngũ cán bộ và nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Vì vậy sản phẩm luôn phân phối kịp thời đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của thị trường luôn làm hài lòng khách hàng.

Các ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hải Anh bao gồm: Đại lý, môi giới, đấu giá; Bán buôn đồ uống; Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình, bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; Bán buôn tổng hợp; Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành; Vận tải bằng đường bộ; hoạt động dịch vụ và hỗ trợ khác liên quan đến vận tải: nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động, cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới,…), dịch vụ ăn uống khác, dịch vụ đồ uống, hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu, bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trông xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh, sản xuất thực phẩm chưa được phân vào đâu, sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng; điều hành tua du lịch.

2.1.3. Bộ máy tổ chức và tình hình nhân lực của công ty

Tính đến tháng 6- năm 2020 tổng nhân sự của toàn công ty là 63 người với 06 phòng ban, trong đó:


- Ban lãnh đạo Công ty: 5 người

- Nhân viên phòng Kế toán: 2 người

- Nhân viên phòng Hành chính nhân sự: 1 người

- Nhân viên phòng Kinh doanh: 39 người

- Nhân viên phòng Marketing: 5 người

- Nhân viên Kho hàng: 6 người

- Nhân viên Đội xe- Phục vụ: 5 người.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ đặt ra,Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hải Anh sắp xếp cơ cấu tổ chức như sau:

Hình 2 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Nguồn Phòng hành chính nhân sự Biến động 1

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)


Biến động nhân sự trong giai đoạn 2017-2020 (niên độ từ ngày 1/1/2017 đến ngày 01/06/2020)

Bảng 2.1: Bảng biến động nhân sự trong giai đoạn 2017-2020

Đơn vị: Người



TT


Biến động

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

6T

đầu năm

6T

cuối năm

6T

đầu năm

6T

cuối năm

6T

đầu năm

6T

cuối năm

6T đầu năm

I

Tổng nhân sự đầu kỳ

65

66

67

75

74

72

80

a) Nhân sự tăng

18

5

20

8

25

25

16

b) Nhân sự giảm

17

4

12

9

27

17

33

II

Tổng nhân sự cuối kỳ

66

67

75

74

72

80

63

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Từ bảng biến động nhân sự trong giai đoạn 2017-2020, ta có thể thấy rõ tỷ lệ nhân sự biến động qua các năm, trong đó:

- Tổng nhân sự tuyển mới là: 107 người, trong đó năm 2019 là năm tuyển được nhiều nhân sự nhất 40 người.

- Tổng nhân sự nghỉ việc là: 109 người, trong năm 2019 là năm có số lượng nhân sự nghỉ việc nhiều nhất 42 người. Từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020 tổng nhân sự nghỉ việc là 23 người chiếm 21% nhân sự nghỉ việc trong giai đoạn 2017- 2020. Do tình hình dịch bệnh đầu năm 2020 đã ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu nhân sự cũng nhưng tình hình kinh doanh, công ty đã cắt giảm bớt một số vị trí công việc nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chung của công ty.

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hải Anh trong 3 năm gần đây, kể từ năm 2017 đến 2019.

Trong những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới, chính trị có nhiều biến động nhưng công ty luôn cố gắng duy trì tình hình hoạt động sản suất kinh doanh. Lợi nhuận, quỹ thu nhập của công ty vẫn ổn định và tăng trưởng.


Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2017 -2019

Đơn vị tính: đồng


Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Doanh thu thuần

2.757.130.000

3.742.710.000

4.390.810.000

Tổng quỹ thu nhập

855.320.000

940.530.000

1.194.090.000

Lợi nhuận

926.300.000

1.683.700.000

1.805.650.000

Thu nhập bình quân

7.204.000

7.818.000

9.250.000

(Nguồn: Phòng kế toán)

Công tác quản trị nhân sự của công ty trong năm 2020 rất khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh (Covid-19), thiên tai và hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường lao động. Tình trạng công nhân nghỉ việc luôn biến động, số lao động nghỉ việc trong nửa đầu năm 2020 là 33 người tương đương 52.38 % số lao động hiện có.

2.1.5. Tình hình người lao động của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hải Anh

Bảng 2.3 Bảng cơ cấu CBCNV làm việc tại công ty (tính đến tháng 6/2020)

Đơn vị tính: Người



T T


Bộ phận

Giới tính

Trình độ

Thâm niên

Độ tuổi lao động


Na m


N


Đ H

Từ SC

đế n C Đ

Từ TH CS

đến TH CN


Dư ới 5

nă m

Từ 5

đế n 15

nă m


Tr ên 15

nă m


Dư ới 30

tuổ i


Từ 30

đến 50

tuổi


Tr ên 50

tuổ i

1

Ban lãnh đạo

2

3

5

0

0

0

0

5

0

5

0

2

Phòng Kinh doanh

20

19

10

23

6

18

18

3

9

25

5

3

Phòng

Marketing

2

3

2

3

0

1

4

0

0

4

1

4

Phòng Hành

chính- Nhân sự

0

1

1

0

0

0

1

0

0

1

0

5

Phòng Kế toán

0

2

1

1

0

1

1

0

0

2

0


6

Đội Lái xe

3

0

0

2

1

3

0

0

1

2

0

7

Kho hàng

2

4

0

5

1

4

2

0

2

4

0

8

Tạp vụ

0

2

0

0

2

1

1

0

0

0

2

TỔNG

29

34

19

34

10

28

27

8

12

43

8

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

2.1.5.1. Theo độ tuổi


Từ số liệu của bảng cơ cấu CBCNV làm việc tại công ty ta thấy rõ được số lượng cán bộ nhân viên của công ty có độ tuổi lao động chiếm nhiều nhất là nhóm từ 30 đến 50 tuổi với tổng số là 43 người chiếm 68.3% trong tổng số lao động. Tiếp đến là nhóm dưới 30 tuổi có tổng số 12 người chiếm 19.0%, cuối cùng nhóm tuổi có số lượng ít nhất là nhóm trên 50 tuổi với 8 người chiếm 12,7%.

Nhu cầu và mong muốn của con người có sự thay đổi theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn việc đáp ứng nhu cầu sẽ có xu hứng ngày càng tăng lên theo độ tuổi. Với ưu điểm có số lượng lao động chiếm tỷ lệ cao trong một nhóm nhất định nên việc xác định những nhu câu, mong muốn của cán bộ nhân viên trong công ty trở nên dễ dàng hơn. Mục tiên tạo động lực cho cán bộ nhân viên cũng sẽ dễ dàng thực hiện và hiệu quả hơn.

2.1.5.2. Theo trình độ

Theo dữ liệu trong bảng cơ cấu thể hiện thì số lao động có trình độ (từ Sơ cấp đến Đại học) chiếm phần lớn lao động trong công ty, cụ thể:

- Lao động có trình độ Đại học: 19 người (chiếm 30.1%)

- Lao động có trình độ từ Sơ cấp đến Đại học: 34 người (chiếm 54%)

- Lao động trình độ Trung học cơ sở đến Trung học chuyên nghiệp: 10 người (chiếm 15.9%)

Ngoài thế mạnh có số lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao, thì xét đến trình độ lao động của công ty phần lớn là trình độ cao. Sở dĩ cơ cấu trình độ lao động ở công ty cao như vậy là do nhu cầu cần nguồn lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng


đáp ứng được nhu cầu công việc của công ty. Tuy nhiên nó lại nảy sinh ra một số khó khăn về chế độ lương thưởng, chế độ đãi ngộ có phù hợp với hiệu quả công việc mà người lao động mang lại.

2.1.5.3. Theo thâm niên công tác

Xét đến thâm niên công tác thì số lượng cán bộ nhân viên có thời gian công tác thể hiện như sau:

- Lao động có thời gian công tác dưới 5 năm: 28 người (chiếm 44.44%)

- Lao động có thời gian công tác từ 5 đến 15 năm: 27 người(chiếm 42.86%)

- Lao động có thời gian công tác trên 15 năm: 8 người (chiếm 12.07 %)

2.2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hải Anh

2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu và phân loại nhu cầu của người lao động trong Công ty

Xác định nhu cầu của người lao động tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hải Anh luôn là vấn đề được BLĐ chú trọng trong công tác quản trị nhân sự của mình. Với mong muốn mọi người lao động xem công ty như gia đình thứ 2 của mình, cùng hòa nhập và chia sẻ đã thúc đẩy những người làm công tác nhân sự không ngừng cố gắng và học hỏi, cụ thể là xác định các nhu cầu của người lao động làm việc tại công ty; xây dựng bản tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu; đánh giá sự hài lòng của cán bộ nhân viên trong công ty; Từ đó xác định rõ nhu cầu đã được đáp ứng, chưa được đáp ứng; và công ty có thể đáp ứng trong tương lai.

Việc xác định nhu cầu của người lao động công ty đã căn cứ vào nhóm yếu tố xuất phát từ công ty và nhóm yếu tố từ người lao động, với căn cứ từ 2 nhóm yếu tố này ngoài việc quan sát hiệu quả công việc hay thái độ với công việc phòng nhân sự sẽ xây dựng phiếu đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ nhân viên với công ty định kỳ 2 lần/ năm, thực hiện KPI cho nhân viên nhằm đưa ra chỉ số đánh giá thực hiện công việc, hiệu quả thực hiện công việc nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động của các tổ chức hoặc bộ phận chức năng hay cá nhân.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/05/2023