Ghi chú:
- Kìch thước bể tự hoại nêu trong bảng là kìch thước tối thiểu, không kể kìch thước tường và vách ngăn, được tình với tiêu chuẩn thải nước sinh hoạt 150 lìt/người/ngày, nhiệt độ trung bính của nước thải là 20oC, chu kỳ hút cặn 3 năm/lần.
Bảng 132. Kích thước tối thiểu của bể tự hoại xử lý nước đen theo số người sử dụng
Chiều cao lớp nước Hư, m | Chiều rộng bể B, m | Chiều dài ngăn thứ nhất L1, m | Chiều dài ngăn thứ hai L2, m | Dung tích ướt Vư, m3 | Dung tích đơn vị, m3/người | |
5 | 1,2 | 0,7 | 1,2 | 0,6 | 1,5 | 0,30 |
10 | 1,2 | 1,0 | 1,6 | 0,7 | 2,8 | 0,28 |
15 | 1,2 | 1,0 | 2,7 | 0,7 | 4,1 | 0,27 |
20 | 1,4 | 1,0 | 2,9 | 1,0 | 5,4 | 0,27 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Nhà Tiêu Tại Xã Chân Sơn, Huyện Yên Sơn, Tỉnh Tuyên Quang
- Đánh Giá Sự Cần Thiết Có Nhà Tiêu Hợp Vệ Sinh
- Kích Thước Tối Thiểu Của Bể Tự Hoại Xử Lý Nước Đen Và Nước Xám Theo Số Người Sử Dụng
- Bảng Tham Khảo Mức Giá Loại Nhà Tiêu Và Bộ Phận Nhà Tiêu
- Cải Thiện Môi Trường Thể Chế Và Các Hoạt Động
- Nghiên cứu áp dụng loại nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ gia đình Dao tại xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo hướng bền vững - 11
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Ghi chú:
- Kìch thước bể tự hoại nêu trong bảng là kìch thước tối thiểu, không kể kìch thước tường và vách ngăn, được tình với lượng nước đen từ khu vệ sinh chảy vào bể tự hoại 60 lìt/người/ngày, nhiệt độ trung bính của nước thải là 20oC, chu kỳ hút cặn 3 năm/lần.
- Chiều sâu lớp nước trong bể, tình từ đáy bể đến mặt nước, không thấp hơn 1,2m. Ngăn chứa có thể sâu hơn ngăn lắng. Chiều rộng hay đường kình bể không nhỏ hơn 0,7m. Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng bể chữ nhật thường bằng 3:1. Khi lưu lượng nước thải <10m3/ngày thí nên xây bể 2 ngăn, một ngăn chứa và một ngăn lắng, trong đó dung tìch ngăn chứa chiếm tối thiểu 2/3 dung tìch bể. Khi lưu lượng lớn hơn 10m3/ngày thí xây bể tự hoại 3 ngăn, ngăn đầu có dung tìch không dưới 0,5
tổng dung tìch bể, hai ngăn sau mỗi ngăn có dung tìch 0,25 tổng dung tìch bể. Khi lưu lượng lớn hơn 20m3/ngày thí nên xây dựng 2 hoặc nhiều đơn nguyên.
- Đáy bể đổ bằng tấm đan bê tông cốt thép mác 200, dày tối thiểu 150mm. Thành bể tự hoại được xây bằng gạch, bê tông cốt thép đúc sẵn hay bê tông cốt thép đổ tại chỗ, hoặc chế tạo sẵn bằng các vật liệu như composit, HDPE, ... Bể tự hoại phải được xây dựng kìn, khìt, đảm bảo độ an toàn về mặt kết cấu công trính, ngay cả trong điều kiện chứa đầy nước hay không chứa nước, chịu tác động của các công trính bên trên và lân cận, các phương tiện giao thông, đất và nước ngầm.
- Đối với bể tự hoại xây bằng gạch: Phải xây bằng tường đôi (220mm) hoặc dày hơn, xếp gạch một hàng dọc lại một hàng ngang, xây bằng gạch đặc mác 75 và vữa xi măng cát vàng mác 75, mạch vữa phải no, dày đều, miết kỹ. Cả mặt trong và mặt ngoài bể được trát vữa xi măng cát vàng mác 75, dày 20mm, chia làm 2 lớp: lớp đầu dày 10mm có khìa bay, lớp ngoài dày 10mm, trát vữa phải miết kỹ, ngoài cùng đánh màu xi măng nguyên chất chống thấm (toàn bộ chiều cao bể và mặt trong đáy bể. Tại các góc bể (giữa thành với thành bể và giữa thành với đáy bể) phải trát nguýt góc. Đặt các tấm lưới thép 10x10mm chống nút và chống thấm vào trong lớp vữa trong khi trát mặt trong tường bể, một phần lưới nằm trên đáy bể ìt nhất 200mm. Nếu mực nước ngầm cao, phải chèn thêm ìt nhất một lớp đất sét dày ìt nhất 100mm xung quanh bể. Đáy bể phải được làm bằng bê tông cốt thép, đổ liền khối với dầm bao quanh chu vi bể ở chân tường, chiều cao tối thiểu 100mm để chống thấm.
- Đối với bể tự hoại bằng bê tông cốt thép đúc sẵn toàn khối: Tại các vị trì nắp bể và ống qua các bể dẫn nước thải và ra khỏi bể, phải có gioăng kìn làm bằng cao su chịu nước hoặc chất dẻo.
- Các ống dẫn nước vào, ra và giữa các ngăn: phải được đặt so le nhau để quãng đường nước chảy trong bể dài nhất, tránh hiện tượng chảy tắt. Tốt nhất đoạn ống dẫn nước thải trước khi vào bể chứa nên đặt nằm ngang, độ dốc ~ 2%, chiều dài không quá 12m. Ống dẫn phân vào và ra khỏi bể có lắp ống hính chữ T, đường kình tối thiểu 100mm, đầu trên của tê cao hơn mặt nước, đầu dưới ngập cách mặt nước 400mm để tránh lớp váng trên bề mặt bể. Cốt đáy ống vào cao hơn đáy ống ra ìt nhất
50mm. Các ngăn bể được thông với nhau bằng các ống dẫn nước, làm bằng cút chữ L ngược đường kình tối thiểu 100mm hoặc chừa các lỗ trên vách ngăn, kìch thước tối thiểu 200x200mm. Cút hoặc lỗ thông phải cách đáy bể không dưới 500mm và cách mặt nước không dưới 300mm.
- Các chi tiết ống qua các bể phải được hàn sẵn tấm chắn nước và chèn kỹ bằng bê tông sỏi nhỏ mác 200, hoặc bằng gioăng cao su chịu nước. Các phần kim loại (nếu có) phải được sơn chống gỉ 2 lớp sau khi lắp đặt.
- Ống thông hơi: thường được làm bằng ống nhựa uPVC, có đường kình tối thiểu 60mm. Đầu dưới của ống thông hơi phải nằm trong bể chứa, cao hơn mặt nước. Đầu trên của ống thông hơi đảm bảo cao trên mái NT 400mm. Đầu trên ống thống hơi được thiết kế hính chữ T hoặc chóp nón để tránh nước mưa chảy theo đường ống vào bể xử lý. Có thể sử dụng ống thông hơi của công trính để làm ống thông hơi cho bể tự hoại. Khi đó, phải đảm bảo phần trên mặt nước của tất cả các ngăn bể phải có lỗ thông với nhau, và thông với ống thông hơi qua đầu tê của ống dẫn phân vào bể.
- Nắp bể chứa và bể lắng
Đổ nắp bể chứa và bể lắng bằng bê tông cốt thép mác 200, dày tối thiểu 80mm. Bê tông được trộn đều, khi đổ được đầm kỹ. Đổ xong để cho bê tông se mặt, tưới nước đều, để khô trong khoảng ba tuần lễ. Trường hợp nắp bể tự hoại đặt thấp hơn mặt đất, phải có cổ nắp đan. Cổ nắp đan được xây bằng gạch, bê tông cốt thép hay chế tạo sẵn bằng chất dẻo, phải đảm bảo lắp kìn, khìt. Phải đảm bảo lắp đặt kìn, khìt giữa cổ nắp đan với nắp đan và với tấm đan nắp bể để chống thấm và ngăn mùi. Chiều rộng tối thiểu của cổ nắp đan: 400mm.
Khi đổ nắp bể chứa có chừa 3 lỗ:
+ 1 lỗ đường kình từ 100mm đến 150mm để đặt xi phông dẫn phân từ bệ ngồi xuống bể chứa (nếu bệ ngồi nằm ngoài bể chứa thí ống dẫn phân (xi phông) sẽ được để ở thành bể).
+ 1 cửa lấy cặn bùn góc ngoài với kìch thước 300x300mm. Lỗ hút cặn phải được đậy kìn, khìt bằng nắp đan bê tông cốt thép hay chất dẻo, gắn bằng keo, gioăng cao su hay bắt ren với phần vỏ bể.
+ 1 lỗ thông hơi có đường kình tối thiểu là 34mm.
- Lắp đặt bệ tiêu có nút nước
Đây là khâu quan trọng trong xây dựng NT. Bệ tiêu dùng cho NT tự hoại có thể là loại xổm hoặc bệt bằng sứ tráng men, bệ đá granito hoặc bằng composite, có nút nước (xi phông). Bệ tiêu được nối với bể chứa bằng ống dẫn phân. Sau khi lắp đặt bệ tiêu, phải kiểm tra để đảm bảo đủ 3 điều kiện:
+ Nút nước phải kìn.
+ Khi dội nước phải đẩy được hết phân.
+ Phần cuối của ống dẫn phân ngập dưới mặt nước 400mm.
- Thân NT
+ Móng tường NT: được đổ bằng một lớp bê tông mác 200 dày 100mm, rộng 450mm, rồi xây tường kép (330mm) cao thêm 140mm rồi xây tường 220mm bằng vữa xi măng cát mịn mác 75. Xây tiếp xung quanh bằng bằng 110mm cho đến chiều cao tương đương mặt bệ tiêu. Đổ cát, lấp đất cho đầy nền NT.
+ Tường NT: có thể được tận dụng các vật liệu có sẵn tại địa phương hoặc xây bằng gạch, nhưng phải đảm bảo che mưa, che nắng và thoáng khì. Đối với tường xây bằng gạch, xây đến độ cao 2000mm ở phìa trước và 1800mm ở tường phìa sau, để tạo độ dốc, thoát nước theo hướng trước sau của mái nhà. Từ nền NT lên xây tường 110mm, ở độ cao 1500mm đặt 2- 3 viên gạch blốc cho thoáng gió. Khi trát tường phìa trong NT có thể dùng vôi cát, khi trát các mặt tường bên ngoài NT cần cho thêm xi măng để giữ độ bền cho tường. Tường NT nên quét vôi trắng hoặc vôi màu cho đẹp. Tường trong nếu có điều kiện thí ốp gạch men trắng.
+ Cửa NT: mở về hướng nào thiện tiện cho việc sử dụng và kìn đáo. Diện tìch khoang cửa là 1800x700mm, diện tìch cánh cửa là 1600x700mm. Giữa khoang cửa
và cánh cửa còn có khoảng trống để thoáng gió ở phìa trên. Cửa nên làm bằng gỗ, sơn chống ẩm càng tốt, có hai bản lề, có móc chốt phìa trong.
+ Mái NT: có thể tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương như tranh, lá (lá dứa, lá dừa...), rạ; nếu có điều kiện có thể lợp ngói hoặc đổ bê tông cốt thép mác 200, dày 60mm, hoặc có thể lợp bằng các vật liệu có sẵn tại địa phương.
Lát nền NT: Trước khi lát nền NT cần phải gia cố phần trong NT cho chắc chắn, tránh lún sau này bằng cách dùng cát, đất, gạch vụn đầm kỹ. Rải một lớp cát, lát nền nhà bằng gạch viên, độ dốc của nền NT dồn vào lỗ tiêu của bệ tiêu. Nền NT được láng bằng vữa xi măng cát mịn mác 75.
g. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản
Để sử dụng bể tự hoại hoạt động tốt, cần tuân thủ tốt một số quy định:
- Trước khi đưa NT vào sử dụng cần phải đổ đẩy nước vào các bể.
- Thường xuyên làm vệ sinh sàn NT.
- Không cho các chất tẩy rửa và hạn chế cho nước xà phòng vào bể chứa phân ví có thể tiêu diệt các vi khuẩn trong bể.
- Chỉ sử dụng giấy mềm, dễ tiêu hủy. Các loại giấy chùi khác phải vứt vào sọt.
- Tuyệt đối không được vứt que, gạch, đá nhỏ, giẻ rách, rác thải … vào bệ tiêu.
- Khi bệ tiêu bị tắc, không dùng que cứng chọc ví có thể làm vỡ bệ tiêu. Dùng que mềm hoặc móc sắt kéo nhẹ các vật cản lớn ra ngoài, rồi dội nước nhiều lần để tống trôi các vật tắc nhỏ xuống bể chứa phân.
- Sau mỗi lần đi tiêu xong phải dội nước ngay để phân trôi ngay xuống bể chứa. Nếu không có bồn giật nước, cần bố trì bể chứa nước dội ngay trong NT hoặc ngay trước cửa ra vào để tiện múc nước và có tác dụng nhắc nhở người đi tiêu nhớ dội nước (dụng cụ múc nước dội từ 3-7 lìt với xì bệt và 1,5-2 lìt với xì xổm). Bể chứa nước dội NT cần được vệ sinh sạch sẽ và có nắp đậy không để muỗi đẻ trứng.
- Hàng ngày dùng chổi tre hoặc bàn chải để đánh sạch những vết bẩn hay phân còn sót lại trên bệ tiêu.
- Bố trì chỗ rửa tay, có xà phòng, để rửa tay ngay sau khi đi vệ sinh.
- Hút phân bùn định kỳ 2-3 năm/lần. Vận chuyển phân bùn bằng xe chuyên dụng và thải bỏ hay xử lý theo quy định.
3.5. Đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững nhà tiêu hợp vệ sinh tại địa bàn nghiên cứu.
3.5.1. Tăng cường công tác truyền thông về nhà tiêu hợp vệ sinh
Đây là một biện pháp hữu hiệu để người dân được tiếp cận với thông tin về NTHVS và cải thiện kiến thức của người dân về NTHVS. Qua tím hiểu nhanh cho thấy các kênh truyền thông mà người dân tộc Dao tại ưa thìch là các cuộc họp thôn tại nhà trưởng thôn và các chuyến thăm HGĐ. Đây là một tập quán trong sinh hoạt của người Dao. Do đó, chiến dịch truyền thông nên tập trung sử dụng hai kênh này để cung cấp các thông tin và thông điệp quan trọng nhất đến cho các HGĐ. Các kênh truyền thông phụ trợ cũng sẽ củng cố các thông điệp được tuyên truyền qua các kênh truyền thông chình. Các hoạt động truyền thông trực tiếp: vì dụ như cuộc họp thôn, thăm HGĐ. Các kênh truyền thông này sẽ áp dụng một phương thức truyền thông mới có tăng cường sự tham gia và tập trung nhiều hơn vào các thông điệp mang nội dung truyền thông thay ví chỉ cung cấp các thông tin kỹ thuật.
a. Cuộc họp thôn: Các cuộc họp này sẽ thảo luận các chủ đề quan trọng liên quan đến vấn đề vệ sinh, cụ thể bao gồm:
+ Lợi ìch của NTHVS;
+ Các loại NT và các tiêu chì xây dựng, sử dụng và bảo quản;
+ Các vấn đề về sức khỏe do NT không hợp vệ sinh gây ra;
+ Tính hính vệ sinh trong thôn;
+ Các nhà cung ứng NT, giá cả và các phương án mua NT. Nên tổ chức ìt nhất 3 cuộc họp thôn:
+ Cuộc họp thôn thứ nhất, tập trung nâng cao nhận thức và tuyên truyền các lợi ìch của NTHVS. Giới thiệu bản đồ vệ sinh thôn.
+ Cuộc họp thôn thứ hai, tập trung cung cấp các thông tin về các cơ sở cung ứng NT, giá thành và phương án mua hàng. Thu được cam kết và kế hoạch xây NT của người dân.
+ Cuộc họp thôn thứ ba, tập trung cập nhật bản đồ vệ sinh thôn và nâng cao nhận thức của người dân về cách sử dụng và bảo quản NT đúng cách.
Cán bộ y tế thôn bản sẽ tổ chức và triển khai các cuộc họp thôn này, với sự hỗ trợ từ phìa Trưởng thôn. Các cán bộ y tế cấp xã cũng cần tham dự vào các cuộc họp này, ìt nhất là trong cuộc họp đầu tiên để giúp cán bộ y tế thôn tuyên truyền về các thông điệp chình của chiến dịch.
Các đơn vị cung ứng NT và các thợ xây sẽ được mời đến tham gia vào các cuộc họp này để chia sẻ trách nhiệm truyền thông, đồng thời cung cấp cho các thành viên trong cuộc họp thông tin cụ thể về thị trường và các khìa cạnh kỹ thuật khi xây NT.
b. Thăm HGĐ
Đây là kênh truyền thông quan trọng thứ hai trong công tác truyền thông. Các TTV cấp thôn bản sẽ đến thăm các hộ dân và vận động hộ dân xây NTHVS sau khi đã giải thìch cụ thể cho họ hiểu về các lợi ìch của NTHVS, về giá cả và đặc tình của các phương án NT khác nhau. Trong các chuyến thăm hộ, người TTV sẽ phải thay đổi các thông điệp vận động và các nội dung cung cấp cho HGĐ sao cho phù hợp với hoàn cảnh của hộ đó, vì dụ như khả năng chi trả, diện tìch đất sẵn có, nguồn nước sử dụng, và các động cơ xây dựng NT của hộ. Các TTV thôn bản cũng hướng dẫn cho hộ dân biết cách sử dụng và bảo quản từng loại NT, đồng thời cố gắng kết nối hộ dân với các cơ sở cung ứng NT và các CTV bán hàng. Nếu người dân thực sự không có khả năng chi trả, TTV có thể gợi ý về việc vay vốn từ ngân hàng chình sách ví hiện nay nhà nước ta đang có chương trính hỗ trợ cho người dân vay vốn để xây dựng NTHVS.
c. Truyền thông đại chúng
+ Phương tiện truyền hính, truyền thanh: Mặc dù người dân không ưa chuộng hệ thống loa phát thanh, kênh truyền thông này vẫn sẽ được sử dụng nhưng cần theo
một cách sáng tạo hơn để đem đến các thông điệp mới, hấp dẫn hơn cho người dân, tận dụng mạng lưới loa phát thanh sẵn có ở các thôn, xã ở địa phương.
+ Phương tiện in ấn, vì dụ như các bản tin đăng trên báo
+ Phương tiện ngoài trời, vì dụ như panô, tranh tường. Các thông điệp và đặc điểm nhận dạng của chiến dịch sẽ được thể hiện trên các bức tranh tường và nội dung bức tranh sẽ gắn liền với ý tưởng về một cộng đồng sạch sẽ.
Tuỳ theo điều kiện nguồn lực của địa phương mà lựa chọn nhóm hoạt động để triển khai sao cho phù hợp.
Các nhóm hoạt động truyền thông sẽ tập trung cho tất cả các mục tiêu truyền thông đề ra, kết hợp sử dụng các hoạt động truyền thông trực tiếp, tiếp xúc trực tiếp với người dân và truyền thông đại chúng.
3.5.2. Thành lập hệ thống cửa hàng tiện ích
Như trên đã phân tìch một trong các yếu tố rào cản người dân được tiếp cận với NTHVS là do thiếu các dịch vụ cung ứng vệ sinh. Chình ví vậy để phát triển thị trường phát triển NTHVS cần có các cửa hàng tiện ìch (CHTI). Hệ thống cửa hàng này có nhiệm vụ:
- Giới thiệu các công nghệ vệ sinh cải tiến, giá rẻ nhằm giảm chi phì sản xuất và lắp đặt, từ đó đem lại nhiều lợi nhuận cho cửa hàng và người dân.
- Xây dựng các mạng lưới bán lẻ và phân phối các sản phẩm và dịch vụ vệ sinh có khả năng tiếp cận đến các HGĐ ở cấp thôn.
- Phát triển cơ chế vay nợ cho các HGĐ nông thôn, nhất là hộ có thu nhập thấp, để họ có thể đầu tư vào các sản phẩm vệ sinh và giảm chi phì giao dịch khi xây dựng NTHVS.
- Xây dựng năng lực của CHTI để hoạt động có lợi nhuận trong thị trường vệ sinh nông thôn. Các kỹ năng cần thiết bao gồm kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh, mở rộng kinh doanh thông qua nguồn vốn hỗ trợ bên ngoài và phát triển thị trường bằng cách tổ chức các hoạt động tiếp thị và tham gia vào các chiến dịch truyền thông.