cán bộ hiện đang công tác tại VNPT Bắc Ninh. Tổng hợp ý kiến đánh giá được thể hiện qua bảng số liệu 3.21
Bảng 3.21: Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác lập dự toán chi phí
Nội dung | Số ý kiến | Tỷ lệ (%) | |
1 | Định mức các khoản chi phí theo yêu cầu | ||
Phù hợp | 114 | 81,43 | |
Chưa phù hợp | 26 | 18,57 | |
2 | Số thành viên tham gia công tác lập dự án tại thời điểm hiện tại | ||
Đảm bảo | 95 | 67,86 | |
Chưa đảm bảo thực hiện công việc | 45 | 32,14 | |
3 | Tính kịp thời trong công tác lập dự toán | ||
Kịp thời | 90 | 64,29 | |
Chưa kịp thời (chậm) | 50 | 35,71 | |
4 | Các căn cứ để tính chi phí trong dự toán | ||
Phù hợp | 34 | 24,29 | |
Chưa phù hợp | 106 | 75,71 | |
5 | Tính phù hợp của các chi phí trong dự toán so với yêu cầu thực tế | ||
Phù hợp | 30 | 21,43 | |
Chưa phù hợp | 110 | 78,57 | |
6 | Tính đầy đủ của các chi phí trong dự toán so với yêu cầu thực tế | ||
Đầy đủ | 87 | 62,14 | |
Chưa đầy đủ | 53 | 37,86 |
Có thể bạn quan tâm!
- Dự Toán Chi Tiết Chi Phí Nguyên Vật Liệu Của Vnpt Bắc Ninh Năm 2018
- Dự Toán Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Của Vnpt Bắc Ninh Năm 2018
- Báo Cáo Tình Hình Thực Hiện Giá Thành Của Vnpt Năm 2018
- Đánh Giá Chung Về Quản Trị Chi Phí Tại Vnpt Bắc Ninh
- Tăng cường quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh - 14
- Tăng cường quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh - 15
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Theo số liệu điều tra cho thấy 81,43% số ý kiến đánh giá cho rằng các định mức của các chi phí hiện nay là phù hợp so với yêu cầu thực tế tình hình kinh doanh dịch vụ của VNPT Bắc Ninh.
Số lượng thành viên tham gia vào công tác lập dự toán theo đánh giá chung tại thời điểm hiện tại là tương đối phù hợp do việc lập dự toán đã được hỗ trợ bởi phần mềm MAS như đã phân tích ở trên. Việc lập dự toán cũng được hoàn thiện theo đúng thời gian quy định.
Công việc lập dự toán trở nên đơn giản hơn do được sự trợ giúp của phần mềm Masco Accovting Sofware, việc lập dự toán chỉ đơn giản là nhập số lượng dịch vụ và những thay đổi vào phần mềm, hệ thống tự tính ra số liệu dự tính liên quan. VNPT Bắc Ninh tự lập dự toán cho đơn vị mình, cung cấp sự hiểu biết rõ ràng về chi phí sử dụng và sẽ chịu trách nhiệm về bảng dự toán do mình lập ra, phân công rõ ràng, cụ thể. Do đó 64,29% số ý kiến được điều tra cho rằng hiện nay công tác lập dự toán đã đảm bảo kịp thời cho các nhiệm vụ của đơn vị.
Dự toán tình hình chi phí cho năm sau một cách đầy đủ các khoản mục của từng trung tâm. Ngoài ra, phân bổ rõ ràng, cụ thể cho từng tháng, tùy theo mức tiêu thụ.
3.4.2. Tồ chức thực hiện chi phí
Hàng năm lập ngân sách cho đơn vị trực thuộc quy định từng mức chi phí cụ thể cho từng khoản mục chi phí thông qua dự toán chi phí. Tiến hành đánh giá so sánh chi phí thực tế và định mức hàng năm, điều chỉnh kịp thời nếu xảy ra trường hợp chi phí thực tế vượt các dự toán. Tổ chức thực hiện các chi phí phải dựa trên những căn cứ và quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của VNPT Bắc Ninh, các quy định của Nhà nước và quy định của Tập đoàn Bưu chính viễn thông.
Bảng 3.22: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tổ chức thực hiện chi phí
Nội dung | Số ý kiến | Tỷ lệ (%) | |
1 | Tính đầy đủ trong các ghi chép về chi phí phát sinh | ||
Đầy đủ | 140 | 100,00 | |
Chưa đầy đủ | 0 | 0,00 | |
2 | Tính kịp thời trong các ghi chép về chi phí phát sinh | ||
Kịp thời | 105 | 75,00 | |
Chưa kịp thời | 35 | 25,00 | |
3 | Thực hiện các căn cứ trong quản trị chi phí | ||
Chính xác | 94 | 67,14 | |
Chưa chính xác | 46 | 32,86 | |
4 | Đánh giá chung | ||
Tốt | 102 | 72,86 | |
Chưa tốt | 38 | 27,14 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Theo số liệu bảng 3.22 cho thấy 100% số ý kiến được điều tra đều cho rằng việc thực hiện ghi chép các chi phí phát sinh được thực hiện đầy đủ theo các quy định về chế độ kế toán hiện hành.
Các khoản chi phí phát sinh được tổng hợp theo từng khoản mục chi tiết, sau đó phân bổ tự động vào các tài khoản chi phí hoạt động viễn thông theo tỷ trọng của từng loại chi phí này trong tổng chi phí phát sinh tại mỗi đơn vị trực thuộc mang lại tính chính xác cao. Việc thực hiện theo các căn cứ
trong quản trị chi phí như dự toán được phê duyệt, kế hoạch kinh doanh của đơn vị,… đã được VNPT Bắc Ninh thực hiện tương đối tốt qua đó đã làm giảm đáng kể một chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua việc cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán chi tiết tại các TTVT đã đảm bảo phản ánh, hệ thống hóa đầy đủ, cụ thể mọi nội dung đối tượng hạch toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các TTVT. Đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu xử lý thông tin trên máy và thoả mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán được mở chi tiết, cụ thể, rõ ràng và có hướng dẫn áp dụng. Điều này giúp các nhân viên kế toán tránh nhầm lẫn trong quá trình sử dụng tài khoản và hạch toán kế toán, tăng cường tính hiệu quả trong công việc kiểm tra của các nhân viên kế toán cũng như kế toán trưởng.
Từng lĩnh vực kinh doanh của VNPT Bắc Ninh đều được theo dõi và tổng hợp riêng rẽ doanh thu, chi phí để xác định kết quả cụ thể hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực kinh doanh, qua đó đánh giá hiệu quả cụ thể từng lĩnh vực mà có những quyết định phù hợp nhằm nâng cao kết quả hoạt động SXKD của đơn vị.
3.4.3.Kiểm soát chi phí
Công tác kiểm soát chi phí cũng đã được chú trọng tại đơn vị. Cách thiết lập một hệ thống chi phí từ trên xuống phân quyền quản trị cho các trung tâm liên quan đã khiến cho hệ thống trở nên chặt chẽ. Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác kiểm soát chi phí tại VNPT Bắc Ninh được thể hiện qua bảng số liệu 3.23 như sau:
Bảng 3.23: Tổng hợp ý kiến đánh giá về kiểm soát chi phí
Nội dung | Số ý kiến | Tỷ lệ (%) | |
1 | Các quy định về thực hiện kiểm soát chi phí | ||
Phù hợp | 32 | 22,86 | |
Chưa phù hợp | 108 | 77,14 | |
2 | Các chi phí phát sinh tại đơn vị đã được sử lý | ||
Kịp thời | 115 | 82,14 | |
Chưa kịp thời | 25 | 17,86 | |
3 | Các nguyên nhân làm tăng, giảm chi phí đã được phát hiện | ||
Đầy đủ | 111 | 79,29 | |
Chưa đầy đủ | 29 | 20,71 | |
4 | Số lượng cán bộ tham gia kiểm soát chi phí | ||
Phù hợp | 107 | 76,43 | |
Chưa phù hợp | 33 | 23,57 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
VNPT Bắc Ninh đã rà soát lại việc thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành để phổ biến đến bộ phận thực hiện, công bố công khai cho người lao động để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí, các trưởng bộ phận xem xét rõ nguyên nhân, trách nhiệm để báo cáo lãnh đạo và xử lý theo quy định, nếu có nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường thiệt hại.
Trên cơ sở tuân thủ đúng theo các quy định về kiểm soát chi phí của Tập đoàn Bưu chính viễn thông trong thời gian qua do đó công tác kiểm soát chi phí tại VNPT Bắc Ninh đã được cán bộ điều tra đánh giá tương đối tốt. 82,14% ý kiến đánh giá cho rằng các chi phí phát sinh đã được đơn vị sử lý kịp thời, 79,29% ý kiến cho rằng các nguyên nhân phát sinh làm tăng, giảm chi phí tại đơn vị đã được phát hiện đầy đủ.
3.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh
3.5.1. Các yếu tố bên ngoài
* Ảnh hưởng của nhân tố giá vật tư đầu vào
Giá cả trên thị trường ảnh hưởng tương đối lớn đến chi phí kinh doanh của DN, đặc biệt là đối với các loại vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Trong giai đoạn 2016-2018 công tác quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh đã bị ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố về giá như giá nguyên vật liệu, động lực, giá dịch vụ thuê ngoài như điện, nước, giá nhân công bốc dỡ, thuê phương tiện vận chuyển, kho bãi,… những yếu tố trên đã tác động trực tiếp làm tăng chi phí sản xuất của đơn vị .
Thực tế cho thấy, sự biến động về giá cả một số loại hàng hóa vật tư đầu vào như tiền điện, tiền xăng dầu có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến công tác quản trị chi phí của VNPT Bắc Ninh trong thời gian qua. Khi giá đầu vào của hàng hoá tăng lên (ở đây là giá điện, xăng, dầu) sẽ làm chi phí đầu vào tăng đồng thời phí vận chuyển tăng do tiền thuê nhân viên vận chuyển tăng và các nhân tố đầu vào khác cũng tăng. Do đó chi phí đầu vào tăng theo chiều tỷ lệ thuận với nhân tố giá cả.
Trong thời gian qua, VNPT Bắc Ninh đã chủ động lập dự toán dựa trên các dự đoán trước được sự biến động của giá cả trên thị trường để có kế hoạch điều chỉnh chi phí kinh doanh cho hợp lý hạn chế tình trạng thiếu vốn hoặc tồn đọng vốn kinh doanh. Tuy nhiên sự biến động của giá cả trên thị trường rất khó nắm bắt đặc biệt là đối với các vật tư đầu vào thiết yếu và có ảnh
hưởng rộng đến các loại dịch vụ, vật tư đầu vào khác như điện, nước nên trong một số trường hợp các dự báo của VNPT Bắc Ninh đưa ra thường không sát so với sự biến động thực tế của thị trường. Cụ thể như năm 2016, do giá cả thay đổi như chi phí mua dây điện thoại đã tăng từ 1.592đ/ mét (trong dự toán) lên 1.653đ/mét (giá thực tế mua) khiến cho chi phí mua dây tăng lên vượt so với dự toán.
* Ảnh hưởng của các chính sách của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước, đặc biệt là các chính sách về tiền lương, lãi suất ngân hàng sẽ có tác động trực tiếp đến các chi phí về nhân công, tiền lương và các loại chi phí khác của Trung tâm. Năm 2011 Nhà nước qui định mức lương cơ bản là 1.100.000 đồng, năm 2013 mức lương cơ bản được tăng lên thành 1.150.000 đồng. Sự thay đổi về mức lương cơ bản sẽ tác động trực tiếp đến tiền lương của cán bộ tại trung tâm. Sự thay đổi chính sách tiền lương về cơ bản sẽ là động lực thúc đẩy VNPT Bắc Ninh phải quan tâm hơn đến năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong đơn vị và quan tâm hơn đến hiệu quả công việc để DN kinh doanh có hiệu quả cao.
Ảnh hưởng của lãi vay ngân hàng không có sự tác động trực tiếp đến công tác quản trị chi phí của VNPT Bắc Ninh. Nguồn kinh phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Bắc Ninh được phân bổ theo kế hoạch hàng năm từ Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên sự biến động về lãi suất ngân hàng có các tác động gián tiếp đến các loại chi phí đầu vào khác theo sự biến động của thị trường. Sự tăng hay giảm lãi suất ngân hàng sẽ tác động tăng hoặc giảm các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn qua đó sẽ có tác động đến kết quả kinh doanh các dịch vụ viễn thông của đơn vị.
3.5.2. Các yếu tố bên trong
a) Tổ chức bộ máy quản trị chi phí của VNPT Bắc Ninh
VNPT Bắc Ninh là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam, do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc, số lượng cán bộ không
nhiều đo đó VNPT Bắc Ninh không tổ chức riêng một bộ phận kế toán quản trị vì qui mô kinh doanh của VNPT Bắc Ninh ở mức vừa, thay vào đó VNPT Bắc Ninh sử dụng mô hình kết hợp với kế toán tài chính theo từng phần hành để có thể hỗ trợ nhau về nguồn nhân lực, thông tin đầu vào và tiết kiệm chi phí. Nghĩa là kế toán viên theo dõi phần hành kế toán nào sẽ chịu trách nhiệm thực hiện cả về kế toán tài chính và kế toán quản trị. Ngoài ra VNPT Bắc Ninh bố trí nhân viên thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong quản trị DN.
Bộ máy quản trị chi phí của VNPT Bắc Ninh bao gồm:
* Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong các hoạt động của đơn vị. Trong công tác quản trị chi phí GĐ thực hiện các công việc sau: chỉ đạo PGĐ, các tổ và GD y xây dựng kế hoạch, điều hành sản xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, thực hiện các chế độ chính sách cho CBCNV, theo dõi công việc toàn đơn vị,… Tổng hợp, phân tích tình hình đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
* Phó giám đốc: thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch, quản lý, giám sát, đôn đốc về công tác kỹ thuật và việc mua sắm, sữa chứa, thay thế các trang thiết bị, vật tư dùng trong các hoạt động kinh doanh của đơn vị…và các công việc đột xuất khác được giao.
* Kế toán chính: Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn trong việc quản lý tài sản, các vật tư, trang thiết bị của đơn vị. Giúp giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch để giao cho các tổ, nhóm về kế hoạch kinh doanh, vật tư , tiền lương…. Thanh quyết toán các khoản kinh phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của VNPT Bắc Ninh, thực hiện công tác theo dõi sử dụng kinh phí chung của VNPT Bắc Ninh. Thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan chủ quản theo quy định.