6424 | x | |||
- Thuế, phí, lệ phí | 6425 | x | ||
- Chi phí dịch vụ mua ngoài | 6427 | x | ||
- Chi phí bằng tiền khác | 6428 | x |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên - 10
- Ứng Dụng Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Chi Phí - Khối Lượng - Lợi Nhuận Cho Quá Trình Ra Quyết Định
- Sự Cần Thiết Và Yêu Cầu Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cpxd Giao Thông I Thái Nguyên
- Hoàn Thiện Hệ Thống Định Mức Chi Phí Và Lập Dự Toán Chi Phí
- Ứng Dụng Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Chi Phí - Khối Lượng - Lợi Nhuận Phục Vụ Cho Việc Ra Quyết Định
- Điều Kiện Cơ Bản Để Thực Hiện Các Giải Pháp
Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.
- Chi phí nhân công điều khiển máy: Bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công. Khoản chi này là biến phí vì tiền lương được trả cho công nhân điều khiển máy theo khối lượng thi công.
- Chi phí vật liệu gồm nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ,…), vật liệu khác phục vụ xe máy thi công. Chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công là chi phí hỗn hợp.
- Chi phí dụng cụ sản xuất và chi phí khấu hao: là định phí vì khấu hao máy tính theo phương pháp đường thẳng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền như: thuê ngoài sửa chữa xe máy, bảo hiểm xe máy, chi phí điện nước…là chi phí hỗn hợp.
Chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp. Cụ thể yếu tố có tính chất định phí là: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định. Yếu tố có tính chất hỗn hợp vừa mang tính chất biến phí vừa mang tính chất định phí là Thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện nước, thí nghiệm, phí chuyển tiền…), chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, công tác phí…).
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí hỗn hợp. Cụ thể yếu tố có tính chất định phí là: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định. Yếu tố có tính chất hỗn hợp vừa mang tính chất biến phí vừa mang tính chất định phí là chi phí dịch vụ mua ngoài (điện nước, điện thoại, quảng cáo, bảo hiểm ô tô, phí bảo lãnh, chuyển tiền…), chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, công tác phí, phí giao dịch, báo chí, bưu phẩm…).
Trong cách phân loại này, một vấn đề đặt ra là các chi phí hỗn hợp cần được phân tích như thế nào để có thể dự đoán một cách tương đối chính xác chi phí hỗn hợp
sẽ phát sinh trong những điều kiện cụ thể. Để giải quyết vấn đề này, Công ty có thể áp dụng phương pháp cực đại - cực tiểu hoặc phương pháp bình phương nhỏ nhất để phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố bất biến và khả biến.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức vận dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ kế toán quản trị chi phí
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán phục vụ quản trị chi phí
Theo mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng một bộ máy kế toán thì công ty có thể sử dụng các thông tin ban đầu thu thập từ các chứng từ theo quy định của chế độ kế toán tài chính như: Hoá đơn giá trị gia tăng, các bảng phân bổ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… Để có được những thông tin chi tiết, trước hết đối với những chứng từ bắt buộc, chứng từ đã có những chỉ tiêu chi tiết cần phải được ghi đầy đủ, rò ràng, chi tiết theo yêu cầu của kế toán chi tiết chi phí nhằm phục vụ cho cả bộ phận kế toán quản trị chi phí. Đối với những chỉ tiêu chi tiết chưa có, chưa được quy định trên chứng từ cần phải ghi bổ sung hoặc bổ sung các chứng từ hướng dẫn. Chứng từ hướng dẫn phải được cụ thể theo các chỉ tiêu phục vụ trực tiếp cho thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin quản trị nội bộ.
Hiện nay, công ty đã có một hệ thống chứng từ được xây dựng theo chế độ kế toán tài chính tương đối đầy đủ và xây dựng được hệ thống định mức tương đối hợp lý vì vậy để phục vụ cho kế toán quản trị chi phí công ty có thể thiết kế thêm những chứng từ có phần báo động khi phản ánh những biến động vượt định mức về vật tư, lao động… Các chứng từ này sẽ cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho các nhà quản trị về tình hình sử dụng các yếu tố chi phí so với định mức, kế hoạch, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng tiết kiệm vật tư, lao động, tiền vốn trong sản xuất. Công ty có thể thiết kế một số chứng từ này theo mẫu Biểu 3.2.
3.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán trên tài khoản kế toán
Về cơ bản, việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ở công ty vẫn dựa vào hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định 15/2006- QĐ/BTC. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích ra quyết định của kế toán quản trị, hệ thống tài khoản kế toán chi phí ở công ty cần được thiết kế, xây dựng sao cho các tài khoản đó phản ánh được chi phí phát sinh theo cách ứng xử của chi phí.
Vì vậy, kế toán quản trị chi phí có thể sử dụng các tài khoản của kế toán tài chính liên quan đến chi phí như: TK 621, 622, 627, 642, …nhưng cần chi tiết thành các tài khoản tập hợp biến phí và định phí riêng, sau đó mới chi tiết cho từng đội thi công và từng công trình. Ví dụ:
TK 623B - Chi tiết cho từng đội thi công hoặc công trình: Dùng để tập hợp biến phí sử dụng máy thi công.
TK 623Đ - Chi tiết cho từng đội thi công hoặc công trình: Dùng để tập hợp định phí sử dụng máy thi công..
TK 627B - Chi tiết cho từng đội thi công hoặc công trình: Dùng để tập hợp biến phí sản xuất chung.
TK 627Đ - Chi tiết cho từng đội thi công hoặc công trình: Dùng để tập hợp định phí sản xuất chung.
TK 642B: Dùng để tập hợp biến phí quản lý doanh nghiệp. TK 642Đ: Dùng để tập hợp định phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu 3.2. Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày ….tháng… Năm Nợ:…….. Số Có:……..
- Họ và tên người nhận hàng:…………. Bộ phận: ……Đội thi công số ……
- Lý do xuất kho:……………………………………………………………..
- Xuất tại kho:…………………………. Địa điểm: …………………………
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, công tụ | Mã số | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |||||||
Định mức | Thực xuất | Vượt định mức | Định mức | Thực xuất | Vượt định mức | Định mức | Thực xuất | Vượt định mức | ||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Cộng |
- Tổng số tiền : + Định mức:………………………………………………….
+ Thực tế:……………………………………………………
- Xác nhận đã nhận số vật liệu vượt định mức: Số lượng…… Thành Tiền:…….
- Lý do: ………………………………………………………………………….
Biểu 3.3. Phiếu theo dòi lao động đối với công nhân trực tiếp
PHIẾU THEO DÒI LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP
- Đội thi công:…………
- Công trình: ………….
Hạng mục công trình | Đơn vị tính | Khối lượng thi công | Đơn giá khối lượng thi công | Số tiền được thanh toán | Bồi thường giá trị thiệt hại | Số tiền còn được nhận | ||||
Khối lượng thi công theo kế hoạch | Khối lượng thi công thực tế | Khối lượng thi công không đạt yêu cầu | Khối lượng thi công được thanh toán | |||||||
Cộng |
Các chi phí sản xuất sau khi tập hợp được sẽ được kết chuyển sang TK 154 - Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành của công trình, hạng mục công trình, đến khi hoàn thành nhập kho thì hạch toán vào TK 632.
Như vậy, việc thiết kế hệ thống tài khoản kế toán chi tiết của kế toán quản trị kết hợp với việc sử dụng ngay một số tài khoản tổng hợp của kế toán tài chính như trên là phù hợp với mô hình kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính, điều đó đảm bảo cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh kịp thời và hiệu quả.
Mặt khác, trong quá trình hạch toán một số nghiệp vụ tập hợp chi phí vẫn còn chưa đúng chế độ hiện hành sẽ ảnh hưởng đến việc xác định giá thành của công trình, từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc xác định giá bỏ thầu trong cạnh tranh. Công ty cần hoàn thiện theo hướng sau:
Tại Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên khi hạch toán chi phí lãi vay vốn để thi công công trình, kế toán hạch toán vào TK 635 việc hạch toán như vậy là không
đúng chế độ kế toán hiện hành. Để phù hợp hợp với chế độ kế toán thi kế toán công ty nên tính trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp lãi vay vốn cho từng công trình theo tỷ lệ vốn vay sử dụng cho từng công trình và hạch toán vào TK 627(8) - Chi tiết cho từng công trình. Có như vậy mới phản ánh chính xác giá thành của công trình và đó là căn cứ tin cậy để xác định giá bỏ thầu của công trình ở những lần tiếp theo. Hạch toán chi phí lãi vay theo định khoản:
Khi tính chi phí lãi vay, kế toán ghi:
Nợ TK 627(8) - Chi tiết cho từng công trình Nợ TK 142, 242 (Nếu phải phân bổ)
Có TK 111, 112, 338(8)… (Số lãi vay phải trả) Nếu phải phân bổ lãi vay cho từng công trình, kế toán ghi: Nợ TK 627(8) - Chi tiết cho từng công trình
Có TK 142, 242
Việc hạch toán các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hiện nay chưa đúng quy định, công ty hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công vào TK 642 mà không hạch toán vào TK 627 - Chi tiết cho từng công trình. Vì vậy khi hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công và công nhân điều khiển máy thi công, công ty nên hạch toán theo đúng chế độ quy định vào TK 627 - Chi tiết cho từng công trình. Đối với các khoản trích theo lương công ty có thể tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp theo tiền lương của công nhân cho từng công trình. Có như vậy giá thành của công trình mới được chính xác. Kế toán công ty có thể hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển xe, máy thi công theo định khoản:
Nợ TK 627(1) - Chi tiết cho từng công trình Nợ TK 334
Có TK 338 (2,3,4,9)
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán quản trị chi phí
Hiện nay, Công ty CPXD giao thông I Thái Nguyên sử dụng hệ thống sổ kế toán quản trị chi phí là các sổ chi tiết của kế toán tài chính được thiết kế theo yêu cầu thông tin của kế toán tài chính nên chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin của kế toán quản trị, chưa mang lại hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định bởi các sổ kế toán chi tiết chi phí mới chỉ chi tiết theo yếu tố chi phí, mà chưa chi tiết theo cách ứng xử của chi phí là biến phí và định phí.
Xuất phát từ cách phân loại chi phí trong kế toán quản trị, hệ thống Sổ chi tiết chi phí của Công ty cũng cần được thiết kế chi tiết thành biến phí và định phí để có thể cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí của kế toán quản trị.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí có thể thiết kế một số sổ chi tiết như sau:
- Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo dòi chi tiết chi phí theo từng công trình, từng loại vật liệu và chi tiết theo cách ứng xử của chi phí (Biểu 3.4).
Biểu 3.4. Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
- Tài khoản:
- Đơn vị thi công:
Chứng từ | Diễn giải | TK đối ứng | Ghi Nợ TK 621 | ||||||||
Tổng số tiền | Chia ra | ||||||||||
Số hiệu | Ngày tháng | Biến phí | Định phí | CP hỗn hợp | Thép | Cát | Đá | Xi măng | |||
- Số phát sinh trong kỳ | |||||||||||
- Cộng số phát sinh trong kỳ |
- Tên công trình, hạng mục công trình:
…
- Ghi Có TK 621 |
- Sổ chi tiết Chi phí nhân công trực tiếp: Chi tiết theo từng công trình, từng khoản tiền lương và chi tiết theo cách ứng xử (Biểu 3.5).
Biểu 3.5. Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tài khoản:
Đơn vị thi công:
Tên công trình, hạng mục công trình:
Diễn giải | TK đối ứng | Ghi Nợ TK 622 | ||||||||
Tổng số tiền | Chia ra | |||||||||
Số hiệu | Ngày tháng | Biến phí | Định phí | CP hỗn hợp | Lương sản phẩm | Lương thời gian | Phụ cấp lương | … | ||
- Số phát sinh trong kỳ | ||||||||||
- Cộng số phát sinh trong kỳ - Ghi Có TK 622 |
- Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo dòi chi tiết theo từng công trình, theo từng yếu tố chi phí và theo cách ứng xử của chi phí (Biểu 3.6).