* Chứng từ kế toán sử dụng
Để kế toán chi phí khác, Công ty sử dụng các chứng từ sau đây: Hóa đơn
GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ..,
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán chi phí khác, Công ty sử dụng TK 811: CP khác
Tuy nhiên trong năm 2019, Công ty không phát sinh các khoản phí khác.
2.2.3.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
* Chứng từ kế toán sử dụng
Để kế toán chi phí thuế TNDN, Công ty sử dụng chứng từ là Phiếu kế toán.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán chi phí thuế TNDN, Công ty sử dụng TK 821: CP thuế TNDN
Trong tháng 12/2019, tính được Kết quả kinh doanh = Kết quả hoạt động bán hàng + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác = 132.242.215+ (-2.999.450) + 0 = 129.242.765 đồng
Thuế TNDN tạm tính: 129.242.765 x 20% = 25.848.553 đồng
2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tại Công ty, kết quả kinh doanh được tạm xác định hàng tháng vào ngày cuối tháng. Việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 12/2019 được tiến hành theo trình tự sau:
-Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ Doanh thu
= 3.458.456.300 - 0 = 3.458.456.300
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
= 3.458.456.300 - 2.745.894.840 = 712.561.460
Kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - CP quản lý doanh nghiệp
= 712.561.460 - 349.645.480 - 30.673.765 = 132.242.215
- Xác định kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính
= 18.489.550 - 21.489.000 = -2.999.450
TK 632
TK 911
TK 511Các sổ
2.745.894.840
3.458.456.300
TK 641
TK 515
349.645.480
TK 642
18.489.550
230.673.765
TK 635
21.489.000
TK 821
25.848.553
TK 421
103.394.212
Số liệu được trình bày trên Sổ Cái TK 911 (Phụ lục 51).
- Xác định kết quả hoạt động khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác- Chi phí khác = 0 - 0 = 0
- Kết quả kinh doanh = Kết quả hoạt động bán hàng + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác = 132.242.215+ (-2.999.450) + 0 = 129.242.765
Thuế TNDN tạm tính: 129.242.765 x 20% = 25.848.553
Lợi nhuận sau thuế tạm tính: 129.242.765 – 25.848.553 = 103.394.212
Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Số liệu kết chuyển doanh thu, chi phí trong tháng 12/2019 được thể hiện
qua sơ đồ sau:
2.3. Phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư ECO BMC dưới góc độ Kế toán quản trị
Công ty mà tác giả khảo sát là một Công ty có quy mô nhỏ, bộ máy kế toán được tổ chức tập trung, phân chia thành các phần hành kế toán như kế toán tổng hợp, kế toán công nợ, kế toán thuế... Kế toán quản trị mới chỉ được ghi nhận và thực hiện ở bước sơ khai, mang tính tự phát và chưa thành hệ thống, các thông tin cung cấp chỉ mang tính thống kê những sự kiện đã qua chưa mang tính chất dự báo trong tương lai. Kế toán quản trị chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của nhà quản lý và khi phát sinh thì kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện. Mặc dù chưa được tách biệt riêng trong công tác kế toán của doanh nghiệp nhưng kế toán quản trị vẫn được thực hiện song hành cùng kế toán tài chính.
2.3.1. Lập dự toán doanh thu, chi phí
2.3.1.1. Xây dựng định mức chi phí
Công ty Cổ phần Đầu tư ECO BMC đã thực hiện xây dựng định mức CP NVL trực tiếp, định mức CP nhân công trực tiếp cho từng loại SP để xác định giá thành SP dựa trên tiêu hao thực hiện kǶ trước và phân tích kỹ thuật trên góc độ KTTC. Nhìn chung, hệ thống định mức CP của công ty chưa thực sự hoàn thiện, công ty chưa xây dựng định mức trên góc độ KTQT như: định mức CP bán hàng, định mức CP QLDN, định mức giá vốn hàng bán, định mức KQKD,....
Ví dụ: Công ty xây dựng định mức số kg đất sét để sản xuất ra 1 mét vuông gạch như sau:
Gạch lục giác KT 31*26*6 cm: 2,1 kg Gạch lục giác KT 35*28*7 cm: 2,25 kg Gạch bó vỉa KT 12.5*30.*100 cm: 2,3 kg Gạch bó vỉa KT 15*32*100 cm: 2,4 kg
2.3.1.2. Hệ thống dự toán
Để phục vụ quá trình mua hàng và sản xuất, Công ty Cổ phần Đầu tư ECO BMC mới thực hiện xây dựng một số dự toán như dự toán sản xuất, dự toán NVL, chưa xây dựng dự toán DT, dự toán CP bán hàng, dự toán CP QLDN, dự toán tiền, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh.
Ví dụ: Công ty đã xây dựng dự toán sản xuất cho sản phẩm Gạch bó vỉa KT 15*32*80 cm trong quý 4/2019. Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kǶ được xác định là 15% nhu cầu tiêu thụ cho tháng sau.
Bảng 2.2: Dự toán sản xuất
Đơn vị: Viên
Thực tế Tháng 9 | Dự báo | |||||
Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 | Quý 4 | Tháng 1/2020 | ||
Số lượng bán | 900 | 500 | 1.500 | 2.200 | 4.200 | 2.500 |
Thành phẩm tồn cuối kǶ dự kiến | 75 | 225 | 330 | 375 | 930 | 300 |
Tổng số thành phẩm cần có | 975 | 725 | 1.830 | 2.575 | 5.130 | 2.800 |
Thành phẩm tồn kho đầu kǶ | 135 | 75 | 225 | 330 | 630 | 375 |
Số thành phẩm sản xuất trong kǶ | 840 | 650 | 1.605 | 2.245 | 4.500 | 2.425 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Tổ Chức Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty
- Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Eco Bmc
- Quy Trình Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng
- Định Hướng Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Eco Bmc
- Các Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu , Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Eco Bmc
- Dự Toán Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp (Chi Phí Hoạt Động)
Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Đối với dự toán mua vật tư của sản phẩm Gạch bó vỉa KT 15*32*80 cm trong quý 4/2019, công ty phải duy trì mức tồn kho nguyên liệu là 25% nhu cầu sản xuất của tháng kế tiếp để tránh thiếu hụt cho sản xuất. Mỗi viên gạch cần 2,4 kg đất sét, như vậy tổng số đất sét cần có cho sản xuất sẽ được xác định bằng cách lấy tổng số sản phẩm () với 2,4 kg. Mức tồn kho đất sét cần thiết cuối tháng được cộng với tổng nhu cầu cho sản xuất trong tháng để tính ra toàn bộ số đất sét cần có trong tháng. Cuối kǶ, lấy tổng số đất sét cần có trong tháng (–) đất sét tồn kho đầu tháng để tính ra số đất sét cần mua trong tháng.
Từ dự toán của sản xuất, công ty dự định sản xuất 650 viên trong tháng 10, nên số đất sét cần cho sản xuất sẽ là 1.560 (650 × 2,4 kg). Ngoài ra do công ty cần có số đất sét tồn kho cuối kǶ là 25% nhu cầu cho tháng kế tiếp. Trong tháng 10, mức tồn kho cần có cuối kǶ sẽ là 963 kg (25% × 3.852). Vậy tổng số đất sét cần mua để phục vụ sản xuất sẽ là 2.133 kg (1.560 + 963 – 390). Giá của một kg đất sét là 12.000 đồng nên tổng trị giá đất sét mua trong tháng 10 sẽ là 2.133 kg × 12.000 đồng = 25.596.000 đồng.
Bảng 2.3: Dự toán mua nguyên vật liệu đất sét
Thực tế Tháng | Dự toán | |||
Tháng | Tháng | Tháng | Quý 4 | Tháng |
9 | 10 | 11 | 12 | 1/2020 | ||
Số lượng sản xuất | 840 | 650 | 1.605 | 2.245 | 4.500 | 2.425 |
Số đất sét cho 1 sản phẩm (kg) | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 2,4 |
Tổng số đất sét cần cho sản xuất (kg) | 2.016 | 1.560 | 3.852 | 5.388 | 10.800 | 5.820 |
Cộng: số đất sét cần có cuối kǶ (25%) | 390 | 963 | 1347 | 1.455 | 3.765 | 1.635 |
Tổng nhu cầu về đất sét (kg) | 2.406 | 2.523 | 5.199 | 6.843 | 14.565 | 7.020 |
Trừ: Số đất sét tồn kho đầu kǶ (kg) | 504 | 390 | 963 | 1.347 | 2.700 | 2.745 |
Tổng số đất sét cần mua trong kǶ (kg) | 1.902 | 2.133 | 4.236 | 5.496 | 11.865 | 4.275 |
Đơn giá đất sét (1.000 đồng) | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 |
Tổng trị giá đất sét cần mua (1.000đ) | 22.824 | 25.596 | 50.832 | 65.952 | 142.380 | 51.300 |
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Ngoài ra Công ty cǜng lập một số kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng thực chất chưa phải là dự toán trong KTQT.
- Kế hoạch SXKD: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch SXKD năm trước, báo cáotình hình hoạt động SXKD năm nay, dự báo năng lực của DN trong năm kế hoạch để lập kế hoạch SXKD của DN cho năm kế hoạch.
Bảng 2.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2020
Đơn vị: triệu đồng
Số tiền | |
Doanh thu | 45.495 |
Chi phí | 43.995 |
Giá vốn hàng bán | 35.095 |
Chi phí bán hàng | 4.500 |
Chi phí QLDN | 2.900 |
Lợi nhuận bán hàng | 1.500 |
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
- Kế hoạch doanh thu: DN căn cứ DT đạt được trong năm, tốc độ tăng trưởng của các ngành chủ lực của Công ty để xây dựng kế hoạch doanh thu năm kế hoạch.
Bảng 2.5. Kế hoạch doanh thu năm 2020
Đơn vị: đồng
SP chính | Doanh thu 2019 | Tỷ lệ tăng trưởng (%) | Doanh thu 2020 | |
1 | Gạch lục giác | 10.478.664.300 | 7 | 11.212.170.801 |
2 | Gạch bó vỉa | 12.144.450.300 | 10 | 13.358.895.330 |
3 | Đá mạt | 5.647.110.850 | 15 | 6.494.177.478 |
4 | SP khác | 13.875.234.650 | 4 | 14.430.244.036 |
Cộng | 42.145.460.100 | 45.495.487.645 |
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
2.3.2. Cung cấp thông tin thông qua báo cáo kế toán quản trị
Căn cứ vào các thông tin kế toán DT, CP và KQKD thu thập được, kế toán lập báo cáo so sánh số liệu thực tế đạt được với kế hoạch và chi tiết của báo cáo BCTC giúp nhà quản trị có thông tin cụ thể hơn về tình hình hoạt động SXKD của DN. Công ty chưa thực hiện lập dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí QLDN, dự toán KQKD nên các thông tin trên báo cáo chưa có tính dự báo, chưa phản ánh kịp thời, không cung
cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản trị. Công ty chưa tiến hành phân loại CP trên góc độ KTQT nên quá trình phân tích mối quan hệ giữa CP – khối lượng – lợi nhuận cǜng chưa được thực hiện, chưa đánh giá cụ thể nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN.
Một số báo cáo tại Công ty Cổ phần Đầu tư ECO BMC được thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà quản trị như sau:
-Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch: Căn cứ vào số liệu trên báo cáo KQKD kǶ thực hiện, kǶ trước và dự kiến. Hàng quý, kế toán lập bảng tổng hợp phân tích, so sánh hình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận của DN trong kǶ với dự kiến để đánh giá DT trong kǶ có đạt kế hoạch đề ra không.
Bảng 2.6. Báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh quý 4/2019
Đơn vị: triệu đồng
Thực tế quý 4/2018 | Kế hoạch quý 4/2019 | Thực hiện quý 4/2019 | So sánh thực hiện quý 4/2019 với quý 4/2018 | So sánh thực hiện quý 4/2019 với kế hoạch | |
Doanh thu | 8.940 | 11.000 | 10.847 | 21,33 | -1,39 |
Chi phí | 8.653 | 10.670 | 10.532 | 21,72 | -1,29 |
Lợi nhuận trước thuế | 287 | 330 | 315 | 9,76 | -4,55 |
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
-Báo cáo thu nhập: phản ánh lợi nhuận theo từng hoạt động, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, tổng tài sản, doanh thu thuần,... và so sánh tỷ lệ tăng giảm giữa các kǶ.
Bảng 2.7. Báo cáo thu nhập
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu | Năm 2018 | Năm 2019 | +/- | Tỷ lệ (%) | |
1 | Doanh thu thuần | 40.105 | 42.145 | 2.040 | 5,09 |
2 | Lợi nhuận thuần | 1.435 | 1.610 | 175 | 12,20 |
3 | Lợi nhuận trước thuế | 1.350 | 1.550 | 200 | 14,81 |
4 | Lợi nhuận sau thuế | 1.080 | 1.240 | 160 | 14,81 |
Tổng tài sản | 30.148 | 33.100 | 2.952 | 9,79 |
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Các báo cáo này được lập định kǶ như BCTC không cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị. Ngoài ra, Công ty Cổ phần Đầu tư ECO BMC chưa lập báo cáo doanh thu, báo cáo CP, báo cáo giá vốn, báo cáo KQKD, báo cáo kiểm soát DT, CP và lợi nhuận.
2.3.3. Phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận
Hiện tại, công ty chưa có bộ phận chuyên trách phụ trách KTQT, việc phân tích thông tin tài chính, cung cấp thông tin trên góc độ KTQT do kế toán viên KTTC thực hiện. Bộ máy kế toán chủ yếu thu thập, xử lý, cung cấp thông tin dưới góc độ KTTC.
Công ty cǜng chưa phân tích CP thành biến phí, định phí. Do đó, công ty cǜng không phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhằm đưa ra quyết định về SXKD. Công ty Cổ phần Đầu tư ECO BMC chưa thực hiện phân tích điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn phản ánh DT, CP cố định, CP biến đổi, tổng giá vốn và CP, Tỷ lệ CP biến đổi trên DT, doanh thu hòa vốn. Do đó, việc kiểm soát DT, CP tại Công ty chưa thực sự hiệu quả.
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư ECO BMC
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Trên góc độ kế toán tài chính
Về kế toán doanh thu
Các chứng từ được sử dụng thống nhất, đúng theo quy định. Các yếu tố cơ bản bắt buộc trên chứng từ được ghi đầy đủ, chính xác. Các chứng từ bên ngoài được kiểm tra rất chặt chẽ và được xử lý kịp thời trước khi ghi sổ. Công ty có trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh, chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, thời gian và được lưu trữ gọn gàng thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Các chứng từ sau khi sử dụng được bảo quản theo đúng quy định của Luật Kế toán.
Các tài khoản sử dụng phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát