Số Lượng Các Đội, Vđv Tham Gia Thi Đấu Các Giải Toàn Quốc Và Quốc Tế Của Tỉnh Hải Dương


ngày của VĐV đã được nâng lên bằng nguồn kinh phí nhà nức và kinh phí tài trợ đã đáp ứng một phần tiêu hao năng lượng của VĐV trong tập luyện. Trong

năm 2014 - 2016 chế độ khen thưởng của tỉnh đã thiết thực và cao hơn so với các năm trước, số tiền chi cho các giải thưởng thi đấu toàn quốc, quốc tế, đẳng cấp VĐV, huy chương và thưởng tại chỗ (thưởng nóng ) ngày càng tăng. Điều đó khẳng định hiệu quả của giải pháp này đối với công tác quản lý VĐV đội tuyển thể thao tại trung tâm ĐTHLTT tỉnh Hải Dương.

Bên cạnh công tác đổi mới kế hoạch huấn luyện và chọn cử các đội thể thao tham dự các giải toàn quốc trong năm đã bám sát kế hoạch thi đấu của Tổng cục TDTT, các Liên đoàn thể thao quốc gia thể hiện chiến lược đào tạo VĐV của tỉnh và để đánh giá trình độ VĐV. Thông qua việc phân tích thực tế đội ngũ HLV, VĐV của trung tâm và trình độ các đơn vị khác trong toàn quốc kết hợp kết quả huy động các nguồn kinh phí cho công tác đào tạo VĐV tăng trưởng nên giai đoạn từ 2014 - 2016 số lượng các đội tuyển thể thao, số VĐV của trung tâm được tham gia các giải thể thao toàn quốc để cọ sát nâng cao trình độ cũng có sự tăng trưởng và số lượng VĐV các đội tham dự giả cũng nhiều hơn

Bảng 3.15: Số lượng các đội, VĐV tham gia thi đấu các giải toàn quốc và quốc tế của tỉnh Hải Dương



TT


Môn thể thao

Số đội thi đấu

Số VĐV

2014

2015

2016

W1-2

W2-3

2014

2015

2016

W1-2

W2-3

1

Bóng bàn

8

9

10

11.70

10.50

40

60

72

40.00

18.00

2

Bóng chuyền

4

5

5

22.00

0.00

40

56

72

33.00

25.00

3

Bắn súng, bắn đĩa bay

6

8

8

29.00

0.00

60

96

96

46.00

0.00

4

Điền kinh

3

4

5

40.00

22.00

24

32

50

29.00

44.00

5

Bơi lặn

2

3

3

40.00

0.00

12

24

24

67.00

0.00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 170 trang tài liệu này.

Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vận động viên tại Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao tỉnh Hải Dương - 16

TT


Môn thể thao

Số đội thi đấu

Số VĐV

2014

2015

2016

W1-2

W2-3

2014

2015

2016

W1-2

W2-3

6

Rowing

4

6

6

40.00

0.00

32

60

72

61.00

18.00

7

Canoe

4

6

6

18.00

0.00

32

60

72

61.00

18.00

8

Đấu kiếm

5

6

6

40.00

0.00

15

18

18

18.00

0.00

9

Cử tạ

2

3

3

0.00

0.00

12

18

18

40.00

29.00

10

Pencaksilat

3

3

4

0.00

29.00

12

12

12

0.00

29.00

11

Nhảy cầu

2

2

2

0.00

0.00

4

4

4

0.00

40.00

12

Khiêu vũ thể thao

2

2

3

0.00

0.00

2

4

4

67.00

40.00

13

Wushu

2

2

3

0.00

0.00

8

8

8

0.00

22.00

14

Boxing

2

2

3

0.00

0.00

4

4

4

0.00

22.00

15

Vovinam

2

2

3

0.00

40.00

4

4

4

0.00

22.00

16

Karatedo

2

2

3

0.00

40.00

4

4

4

0.00

22.00

17

Taekwondo

2

2

3

0.00

40.00

4

4

4

0.00

22.00

18

Quần vợt

2

2

3

0.00

40.00

6

6

6

0.00

29.00

19

Aerobic

2

2

3

0.00

40.00

6

6

6

0.00

29.00

20

Bóng đá TN-NĐ

2

3


40.00

0.00

12

15

15

22.00

18.00


Nguồn tư liệu: Phòng Quản lý huấn luyện, phòng tập huấn thi đấu trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao, phòng quản lý thể thao Văn phòng Sở

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Kết quả đáng ghi nhận trong công tác đào tạo là bên cạnh sự gia tăng của nguồn ngân sách Nhà nước, thì có sự gia tăng nguồn kinh phí tài trợ cho một số đôi thể thao, điều này góp phần nâng cao chất lượng đào tạo VĐV cho tỉnh. Công tác tài trợ phát triển, chứng tỏ lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh đã ủng hộ cho công tác đào tạo tài năng thể thao tỉnh nhà,thành tích thể thao đạt được trên đấu trường Quốc gia và Quốc tế không chỉ vinh quang cho ngành mà còn là màu cờ sắc áo cho quê hương, cho dân tộc và thương hiệu của các doanh nghiệp đây là động cơ thúc đẩy các cấp các ngành các doanh nghiệp đầu tư Nguồn kinh phí tài trợ là điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo VĐV.


Giải pháp 6: công tác giáo dục quản lý con người,học văn hóa nâng cao nhận thức VĐV.

Mục đích: Nhằm tạo sự nhất trí cao về tư tưởng và nâng cao ý thực cho VĐV trong sinh hoạt và tập luyện, trong từng hành động lời nói , việc làm là cơ sở cho sự thống nhất về mục tiêu và hành động nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực về ý thức tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, HLV, VĐV. đồng thời nhằm giáo dục tính chuyên nghiệp cho VĐV.

Nội dung:

Làm tốt công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, HLV, VĐV

Tổ chức ký hợp đồng đào tạo giữa Trung tâm và VĐV có sự chứng kiến của phụ huynh khi mới được tuyển chọn ban đầu để đào tạo.

Ký hợp đồng lao động và chế độ lương giữa đơn vị với các VĐV đạt đẳng cấp quốc gia

Quản lý chặt chẽ sinh hoạt hàng ngày cho VĐV theo quy chế

Xây dựng nhân cách đạo đức TDTT xã hội chủ nghĩa, nhân cách con người mới cho HLV.VĐV.

Kết hợp chặt chẽ giữa công tác huấn luyện chuyên môn với việc tu dưỡng đạo đức tác phong cho HLV, VĐV. đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực trong sinh hoạt, tập luyện và thi đấu...

Tổ chức thực hiện

Thông qua các tổ chức đoàn thể (Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên) và nhiều hình thức, biện pháp khác trực tiếp là các HLV quản lý, thường xuyên nắm bắt tâm tư nguyện vọng, các diễn biến tư tưởng của VĐV kịp thời xử lý, uốn nắn những suy nghĩ lệch lạc và khuyết điểm của VĐV và áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp như gặp gỡ VĐV, trao đổi với gia đình VĐV để đối thoại và

động viên VĐV quay lại, yên tâm tập luyện khi có tư tưởng bỏ đội tuyển đi nơi khác. Phối hợp với chính quyền địa phương nơi VĐV sinh ra và lớn lên cùng


với bạn bè, gia đình, người thân làm công tác tư tưởng để tác động VĐV nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm trong tập luyện và thi đấu.

Nắm bắt kịp thời và phản ảnh kết quả rèn luyện và tu dưỡng trình độ chuyên môn, học văn hóa với gia đình phụ huynh để phối hợp quản lý và giáo dục VĐV.Nâng cao nhận thức cho VĐV trong lời nói việc làm của mình, thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức, nội quy, quy chế của cơ quan

Các tiêu chí đánh giá

Lấy thành tích thể thao và đạo đức là thước đo chủ yếu đánh giá.

Số lượng, số lần các tổ chức đoàn thể tham gia vào công tác tuyên truyền giáo dục đạo đức cho các VĐV.

Số lượng VĐV vi phạm nội quy, quy chế quản lý và VĐV bỏ đội đi làm các công ty hoặc chuyển sang địa phương khác thi đấu.

Số lượng VĐV ưu tú, xuất sắc tiêu biểu được bình bầu hàng năm.

Số lượng các VĐV là đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam hàng năm.

Các đơn vị phối hợp

Phòng Tổ chức Pháp chế, thanh tra sở, phòng Quản lý TDTT, Ban lãnh đạo trung tâm, các phòng thuộc trung tâm, các tổ chức đoàn thể: Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, phụ huynh các VĐV, các HLV quản lý trực tiếp

Lãnh đạo đơn vị thường xuyên chỉ đạo HLV nắm bắt các tâm tư nguyện vọng, các diễn biến tư tưởng, kịp thời xử lý và uốn nắn những suy nghĩ lệch lạc và sai phạm của VĐV. Đồng thời thông qua các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ kêu gọi tinh thần phục vụ và trách nhiệm của VĐV với quê hương. tác động VĐV nâng cao nhận thức trách nhiệm trong tập luyện, thi đấu nên một số VĐV có tư tưởng bỏ đội thì đều VĐV quay trở lại đội tập luyện…


Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho các HLV, VĐV giai đoạn 2015 - 2017 bằng việc đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực trong các hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao, cụ thể: kết hợp chặt chẽ giữa huấn luyện chuyên môn với việc tu dưỡng đạo đức tác phong cho VĐV, làm cho VĐV phải nhận thức rõ lời nói, việc làm của mình, nỗ lực thực hiện các chuẩn mực đạo đức, nói phải đi đôi với làm và lấy thành tíchh thể thao làm thước đo chủ yếu để đánh giá năng lực VĐV, HLV. Nâng cao ý thức cho VĐV trong từng hành động, việc làm, từng buổi tập, thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn được giao, bên cạnh đó đã tạo sự nhất trí cao về tư tưởng, mục tiêu, làm cơ sở cho sự thống nhất mọi hành động. Đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết, tinh thần tương thân, tương ái, truyền thống tư. hào của đơn vị góp phần tạo ra sự chuyển biến tích cực về tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, HLV, VĐV.

Tổ chức kí kết hợp đồng đào tạo giữa trung tâm đào tạo và VĐV có sự chứng kiến của phụ huynh, kí hợp đồng lao động với các VĐV đạt đẳng cấp quốc gia;

Duy trì và tăng cường quản lý chặt chẽ sinh hoạt hàng ngày của VĐV theo quy chế nhằm giáo dục tính chuyên nghiệp cho VĐV.

Đề ra các biện pháp phối hợp, nắm bắt kịp thời và phản ánh thông tin kết quả rèn luyện tu dưỡng và tập luyện với phụ huynh, gia đình VĐV về văn hóa và trình độ chuyên môn của VĐV.

Phát động các phong trào thi đua yêu nước trong từng giai đoạn, thời kì gắn vào dịp kỷ niệm các ngày lễ của đất nước nhằm động viên cán bộ HLV, VĐV hoàn thành tốt các nhiệm vụ của đơn vị, chỉ tiêu thành tích của từng đội tuyển thể thao và của từng VĐV. tạo động lực cho sự phấn đấu, tạo không khí phấn

khởi trong tập luyện, làm cho VĐV thực sự phải có khát khao cầu tiến bộ xuất phát từ quyền lợi bản thân VĐV mà không phải từ áp lực hoặc từ tác động bên ngoài, Điển hình là phong trào thi đua của Đoàn thể thao Hải Dương hướng về

Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 đã tạo được không khí làm việc tích cực của các phòng ban và các bộ phận phục vụ trong đơn vị…

Giám sát chặt chẽ việc chấp hành kỉ luật trong tập luyện, thi đấu thể thao.

Làm cho VĐV luôn nâng cao ý thức tự giác, tích cực tập luyện trong

và ngoài giáo án (ngoại khóa) với việc tận dụng thời gian và mọi cơ sở vật chất sẵn có của đơn vị ở mọi lúc, mọi nơi.

Giáo dục tinh thần đoàn kết, tinh thần tương thân, tương ái, giáo dục truyền thống của đơn vị. tạo ra sự chuyển biến tích cực về tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, HLV, VĐV được xác định là một biện pháp quan trọng trong quản lý, huấn luyện và thi đấu thể thao.

Để nắm bắt kịp thời và phản ánh thông tin kết quả rèn luyện , tu dưỡng và tập luyện với phụ huynh, gia đình VĐV đã áp dụng bằng nhiều hình thức cách thức (Website, Gmail,...) và thông tin trực tiếp cho gia đình VĐV từ đó tạo sức mạnh tổng hợp,đồng bộ trong quản lý giáo dục đối với VĐV của Trung tâm.

Tổ chức thực hiện học văn hóa cho VĐV :

Phối hợp với Sở GD&ĐT,các trường phổ thông trong địa bàn nơi có VĐV học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học văn hóa cho VĐV.

Xây dựng kế hoạch huấn luyện có sự kết hợp hài hòa giữa học văn hóa và chuyên môn

Phối hợp với sở GD&ĐT thành lập khoa Văn hóa hệ bổ túc THPT trong trường trung cấp VHNT thuộc Sở VHTT&DL để tạo thuận lợi cho các VĐV học văn hóa vào các buổi tối. Tăng cường các chương trình dạy thêm ngoài giờ đối với các VĐV thường xuyên đi thi đấu đảm bảo quyết tâm không để cho VĐV bị thất học và 100% VĐV thể thao đều được học văn hóa và tốt nghiệp THPT.

Thời gian qua đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học văn hóa của VĐV dưới các hình thức như: Hệ phổ thông, hệ giáo dục thường xuyên và bổ

túc văn hóa nhằm phát triển con người toàn diện và tác động tích cực tới

tư tưởng VĐV và phụ huynh,

Với mục tiêu trên, ngành VHTTDL Hải Dương đã thành lập Khoa Văn hóa hệ bổ túc trung học phổ thông nằm trong trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật, tạo thuận lợi cho các VĐV học văn hóa vào buổi tối và các chương trình dạy thêm ngoài giờ đối với các VĐV thường xuyên đi thi đấu… Việc quan tâm cho các VĐV được học văn hóa và thi vào các trường chuyên nghiệp sau khi không làm nhiệm vụ thi đấu đã góp phần làm ổn định tư tưởng VĐV, tập trung cho tập luyện nâng cao thành tích phục vụ sự nghiệp TDTT.

Kết quả:

- 100% các VĐV được ký hợp đồng đào tao với đơn vị có sự chứng kiến xác nhận của gia đình.

- Các VĐV đạt đăng cấp đều được hưởng lương theo ngạch bậc HDV của Bộ tài chính quy định

- Không có VĐV nào bỏ đội bị kỷ luật và hạn chế VĐV vi phạm quy chế quản lý trong tập luyện và sinh hoạt...

- Thành tích thi đấu tại các giải toàn quốc được tăng trưởng

- Đảng bộ Sở VHTTDL đã bồi dưỡng và kết nạp 06 VĐV đứng trong hàng ngũ Đảng cộng sản Việt Nam trong các năm 2014- 2016.

Bảng 3.16: Các VĐV đạt thành tích xuất sắc và tiêu biểu năm 2015


T T

Họ tên

Môn

Thành tích đạt được năm 2015

Ý thức kỷ luật


1


Lê Thị An Sinh năm 1990

Đua thuyền Rowing

SEA Games: 2 HCV

Giải vô địch quốc gia: 2 HCV Giải vô địch Châu Á: 1 HCB Giải cúp Châu Á: 2 HCV

Giải các CLB: 2 HCV


Tốt

Họ tên

Môn

Thành tích đạt được năm 2015

Ý thức kỷ luật


2


Trần Quốc Cường

Sinh năm 1974


Bắn súng

SEA Games: 2 HCV

Giải VĐQG: 1 HCv, 3 HCB

Giải vô địch Châu Á: 1 HCĐ Đông Nam Á: 3 HCV

Giải cúp quốc gia: 1 HCV, 2 HCB

1 HCĐ cá nhân tay súng xuất sắc toàn quốc


Tốt

3

Đinh Thị Hằng

Sinh năm 1994

Bóng bàn

Giải vô địch quốc gia: 01 HCB, 1

HCĐ

Tốt

4

Lê Thị Hồng

Sinh năm 1996

Bóng

chuyền

SEA Games: 1 HCB

Giải vô địch Châu Á: Xếp thứ 5

Tốt


5

Nguyễn Văn Huệ

Sinh năm 1989

Điền kinh

SEA Games: 1 HCV Giải VĐQG: 1 HCV


Tốt

6

Trần Thị Lên

Sinh năm 1989

Đấu

kiếm

SEA Games: 2 HCV

Tốt


7

Nguyễn Thị Trịnh

Sinh năm 1992

Đua thuyền Rowing

SEA Games: 1 HCV Giải VĐQG: 02 HCV

Giải cúp Chấu Á: 1 HCV, 1 HCĐ

Giải các CLB: 2 HCV


Tốt


8

Nguyễn Danh Minh Quang Sinh năm 2004


Bóng đá U11

HCV giải bô địch bóng đá nhi đồng toàn quốc

Đội trưởng, VĐV tiêu biểu xuất

sắc vòng chung kết


Tốt


9

Nguyễn Hoàng Phi Vũ

Sinh năm 1999


Bắn cung

Giải VĐQG: 02 HCV, 02 HCB

Các giải khác: 01 HCV, 01 HCĐ


Tốt

T T

Xem tất cả 170 trang.

Ngày đăng: 20/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí