nhiên, với những chính sách quản lý nhà nước về việc huy động vốn trong các ngân hàng thương mại thì lãi suất giữa các ngân hàng không được quá chênh lệch nhau. Ngoài ra, việc tính toán làm sao để mức lãi suất vừa thu hút được khách hàng nhiều hơn so với đối thủ cạnh tranh, vừa phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình có lợi nhuận cao nhất cũng là một bài toán khó.
Hiện nay, BIDV niêm yết lãi suất 6,9%/năm. Lãi suất này ở mức trung bình không cao cũng không quá thấp so với các đối thủ cạnh tranh. So với Vietcombank, hiện tại ngân hàng này niêm yết lãi suất là 6,5%/năm. Việc niêm yết này là do điều kiện lợi nhuận hóa của BIDV.
Mặc khác, chính sách khuyến mãi cho khách hàng cũng được chú trọng và phát triển. Các chương trình khuyến mãi đầu năm hay cuối năm. Các chương trình tri ân cho khách hàng với những phần quà hấp dẫn cũng kích thích nhu cầu của khách hàng dân cư.
Mặc dù việc phân chia các đối tượng khách hàng của BIDV đã khá hợp lý nhưng công tác xây dựng chính sách của BIDV thì lại chưa thực sự có hiệu quả. Do đó, mà BIDV chưa có những hoạt động nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh khác. Đây cũng là một hạn chế khiến hoạt động huy động vốn đối với nhóm sản phẩm gửi tiết kiệm của ngân hàng.
c. Tiếp xúc với khách hàng
Khi khách hàng tham gia gửi tiết kiệm tại ngân hàng thì sẽ được nhân viên tư vấn một cách chi tiết các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để khách hàng lựa chọn. Khi đã lựa chọn được sản phẩm dịch vụ thì khách hàng cần phải thực hiện một số các thủ tục sau:
- Khách hàng xuất trình giấy tờ như sau:
+ Nếu là công dân Việt Nam thì xuất trình chứng minh thư nhân dân.
+ Nếu là người nước ngoài thì xuất trình hộ chiếu còn lại dài hạn kỳ hạn tiền gửi. Hoặc xuất trình hộ chiều kèm theo thị thực có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn tiền gửi.
+ Nếu là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, ngoài việc xuất trình CMND hoặc hộ chiếu phải xuất trình thêm giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người gửi tiền chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế hành vi dân sự.
+ Khách hàng sẽ đăng ký chữ ký mẫu lưu tại nơi giao dịch.
+ Khách hàng có thể phải hoàn thiện thủ tục khách theo đề nghị của ngân hàng như: ủy quyền cho người khác, đăng ký người đồng sở hữu sổ tiền gửi, cầm cố số tiền gửi để vay vốn, chỉ định người thụ hưởng.
Nhận thấy, tầm quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh ngân hàng thông qua hoạt động tiếp xúc giữa nhân viên tư vấn với khách hàng nên ngân hàng cũng rất quan tâm đến việc chọn lựa và xây dựng đội ngũ nhân viên tư vấn của mình. Điều này được thể hiện thông qua việc tuyển dụng nghiêm túc và lựa chọn cẩn thận nhân lực ngay từ những vòng tuyển đầu tiên. Với trình độ cao, ngoại hình khá và các kỹ năng cần thiết. Hàng năm, ngân hàng cũng tổ chức những hoạt động tập huấn, đào tạo và bồi dưỡng thêm các nghiệp vụ, kỹ năng cho nhân viên của mình. Chính vì điều đó mà nhân viên của ngân hàng BIDV được đánh giá khá cao, tạo ấn tượng tốt trong mắt khách hàng. Điều này được khẳng định trong kết quả phiếu khảo sát mà tác giả có đưa ra trong nội dung tiếp theo.
d. Hoàn thiện hồ sơ
Sau khi thu xong hồ sơ của khách hàng thì ngân hàng sẽ nhập thông tin này vào hệ thống thông tin của ngân hàng để lưu trữ hồ sơ thông tin của khách hàng. Nhân viên ngân hàng sẽ đưa lại một liên hoặc một giấy ghi đầy đủ thông tin của khách hàng cũng như sản phẩm, số tiền mà khách hàng gửi để làm minh chứng, giúp cho khách hàng thuận tiện giao dịch trong tương lai.
3.2.1.2. Huy động vốn dân cư nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của BIDV Phú Thọ
Thông qua quy trình của ngân hàng về việc huy động vốn dân cư, nhận thấy công tác này cũng đã được ngân hàng thực hiện một cách đầy đủ qua các bước và được ngân hàng thiết kế khá hợp lý và khoa học. Chính nhờ vậy mà hoạt động huy động vốn dân cư của ngân hàng trong thời gian qua cũng đạt được những thành công nhất định. Đây cũng là một trong những hoạt động quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để có cái nhìn tổng quát về thực trạng huy động vốn dân cư qua các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của BIDV thì chúng ta theo dõi những thống kê cụ thể nguồn vốn huy động dân cư theo từng loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm này ở bảng sau:
* Cơ cấu nguồn vốn chia theo kỳ hạn
Bảng 3.5. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tiền gửi năm 2014-2016
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | ||||
Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | |
Không kỳ hạn | 78.245 | 3,35 | 85.645 | 3,13 | 91.032 | 2,74 |
Kỳ hạn dưới 12 tháng | 1.845.652 | 78,99 | 2.025.326 | 74,01 | 2.415.211 | 72,74 |
Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên | 412.625 | 17,66 | 625.474 | 22,86 | 814.254 | 24,52 |
Huy động vốn KHCN | 2.336.522 | 100 | 2.736.445 | 100 | 3.320.497 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Tăng Cường Huy Động Vốn Từ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Của Việt Nam
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, Chi Nhánh Phú Thọ
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Ngân Hàng Tmcp Đt&ptvn, Chi Nhánh Phú Thọ
- Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Khcn Theo Nhóm Sản Phẩm Tiền Gửi Thanh Toán Của Ngân Hàng
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Năng Lực Phục Vụ Của Ngân Hàng Của Ngân Hàng Tmcp Đt&ptvn, Chi Nhánh Phú Thọ
- Đánh Giá Chung Huy Động Vốn Từ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, Chi Nhánh Phú Thọ
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ đoạn 2014-2016
Hiện nay BIDV đã triển khai các sản phẩm tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm cá nhân linh hoạt về kỳ hạn như kỳ hạn ngắn từ 1 tuần đến dưới 12 tháng; kỳ hạn dài từ 12 tháng đến 36 tháng; không kỳ hạn...Nhìn vào bảng
3.3 dễ dàng nhận thấy nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn huy động khách hàng cá nhân, chiếm trên 70%, tiếp sau đó là nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm khoảng từ 17-25% và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là nguồn vốn không kỳ hạn.
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ vì người dân đã có ý định để dành tiền thường có kế hoạch tiêu dùng trong tương lai hoặc sẽ không tiêu dùng, gửi tiền để đảm bảo an toàn và hưởng lãi nên các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có thời hạn mới là lựa chọn phổ biến. Với khoản tiền gửi có thời hạn càng dài thì mức lãi suất mà khách hàng được hưởng càng cao và ngược lại. Từ bảng này, ngân hàng cũng có thể nhận thấy được tâm lý gửi tiền của khách hàng mà tìm các phương án phù hợp, kích thích được khách hàng, huy động được nhiều nhất vốn từ khách hàng.
* Cơ cấu nguồn vốn chia theo loại tiền
Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Phú Thọ bao gồm các loại tiền sau VNĐ, USD, EUR. Tuy nhiên khi tính toán, các loại ngoại tệ đều được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thích hợp.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về số lượng, loại tiền mà ngân hàng huy động được. Từ đó, có các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn khách hàng cá nhân. Các số liệu cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3.6. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền giai đoạn 2014-2016
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | ||||
Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | |
VNĐ | 2.014.246 | 86,21 | 2.441.621 | 89,23 | 3.115.623 | 93,83 |
Ngoại tệ quy đổi VNĐ | 322.306 | 13,79 | 294.824 | 10,77 | 204.874 | 6,17 |
Huy động vốn KHCN | 2.336.522 | 100 | 2.736.445 | 100 | 3.320.497 | 100 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016
Cơ cấu huy động thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn và các nguồn ngoại tệ là USD và EUR (quy đổi ra VNĐ) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với VNĐ, chỉ chiếm 13,79% năm 2014, 10,77% năm 2015 và 6,17% năm 2016 trong tổng nguồn huy động khách hàng cá nhân. Nguyên nhân là do lãi suất huy động ngoại tệ thấp nên tâm lý khách hàng thường không muốn gửi bằng ngoại tệ mà gửi bằng VNĐ sẽ được hưởng lãi suất cao hơn. Mặt khác, giá của ngoại tệ hay tỷ giá thay đổi liên tục, không ổn định cũng khiến nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong dân cư còn thấp. Nguồn ngoại tệ chủ yếu là tiền tiết kiệm của dân cư, họ thường có người thân ở nước ngoài gửi về, số tiền đó tạm thời nhàn rỗi nên gửi vào ngân hàng.
Một nguyên nhân khác là do năm 2015 dưới sức ép phá giá của đồng nhân dân tệ, NHNN đã quyết định điều chỉnh nâng biên độ tỷ giá USD/VNĐ
+/-1% lên +/-2%, thậm chí +/-3%, khiến giá USD tăng mạnh, doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính, hạn chế vay ngoại tệ dẫn đến quy mô của nguồn vốn này giảm sút hơn năm 2014. Từ sự biến động này, ngân hàng nên có những chính sách phù hợp để thu hút được ngày càng nhiều hơn nguồn vốn bằng ngoại tệ nhằm tăng dự trữ, phòng trừ trường hợp thiếu ngoại tệ để thanh toán, cho vay hoặc nhu cầu phát sinh trong hoạt động kinh doanh của mình.
* Cơ cấu nguồn vốn theo nhóm khách hàng
Bảng 3.7. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo nhóm khách hàng giai đoạn 2014-2016
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | ||||
Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | Số tiền (Tr.đ) | Cơ cấu (%) | |
Khách hàng VIP | 1.024.625 | 43,85 | 1.252.643 | 45,78 | 1.642.516 | 49,47 |
Khách hàng thân thiết | 542.624 | 23,22 | 614.589 | 22,46 | 684.525 | 20,62 |
Khách hàng phổ thông | 769.273 | 32,93 | 869.213 | 31,76 | 993.456 | 29,91 |
Huy động vốn KHCN | 2.336.522 | 100 | 2.736.445 | 100 | 3.320.497 | 100 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016
Khách hàng VIP vẫn là nhóm khách hàng quan trọng với số tiền và tỷ trọng chủ yếu trong tổng số nguồn vốn huy động được của ngân hàng. Luôn chiếm tỷ trọng trên 43% và tăng trưởng hàng năm, khách hàng VIP chính là nhóm khách hàng huy động vốn dân cư chính của chi nhánh. Chính vì vậy mà ngân hàng cần phải có sự quan tâm tới nhóm khách hàng này. Bên cạnh đó, Số dư huy động của các nhóm khách hàng thân thiết và khách hàng phổ thông đều tăng, về tỷ trọng chênh lệch giữa hai nhóm này không lớn, khá đồng đều.
Trong những năm qua, thực tế nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trở thành một trong những thành phần chính cấu tạo nên nguồn vốn huy động vốn dân cư của BIDV Phú Thọ. Cụ thể như bảng sau:
Bảng 3.8. Nguồn vốn huy động khách hàng cá nhân theo nhóm sản phẩm gửi tiết kiệm của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính | 2014 | 2015 | 2016 | So sánh (%) | |||
2015 /2014 | 2016 /2015 | BQ2014 -2016 | |||||
Nguồn gửi tiết kiệm | tr.đ | 1.452.636 | 1.756.862 | 2.354.763 | 120,94 | 134,03 | 127,48 |
Tổng huy động vốn KHCN | tr.đ | 2.336.522 | 2.736.445 | 3.320.497 | 117,11 | 121,34 | 119,22 |
Tỷ trọng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm | % | 62,17 | 64,20 | 70,92 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016
Nguồn vốn huy động KHCN từ nhóm sản phẩm gửi tiết kiệm tăng đều qua các năm cụ thể:
- Năm 2015 nguồn vốn huy động KHCN từ nhóm sản phẩm gửi tiết kiệm là 1.756.862 triệu đồng tăng 304.226 triệu đồng tương ứng tăng với tỷ lệ là 20,94% so với năm 2014.
- Năm 2016 nguồn vốn huy động KHCN từ nhóm sản phẩm gửi tiết kiệm là tăng thêm 597.901 triệu đồng tương ứng tăng với tỷ lệ là 34,03% so với năm 2015.
Tỷ trọng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tăng dần qua từ 62,17% năm 2014 lên 70,92% năm 2016. Nguyên nhân là do BIDV đã có những biện pháp thay đổi kích thích hoạt động nhóm sản phẩm này bằng cách tăng cường các chính sách khuyến mãi như “gửi nhiều nhận quà nhiều”, “chào mừng năm mới”…
3.2.2. Thực trạng huy động vốn nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán của Ngân hàng TMCP ĐT&PTVN, chi nhánh Phú Thọ
3.2.2.1. Quy trình huy động vốn nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán
Quy trình huy động vốn nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán của BIDV gồm có các giai đoạn như sau: Xây dựng sản phẩm huy động vốn dân cư nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán, Xây dựng chính sách, Tiếp xúc khách hàng, Hoàn thiện hồ sơ.
a. Các sản phẩm huy động vốn KHCN nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán
- Nhóm sản phẩm gửi tiền thanh toán: Tiền gửi thanh toán thông thường, tiền gửi kinh doanh chứng khoán, tiền gửi tích lũy kiều hối. Đây là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán. Một số lợi ích của sản phẩm là:
+ Tài khoản đa dạng về ngoại tệ, khách hàng có thể mở tài khoản theo các loại ngoại tệ phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình.
+ Số dư tối thiểu thấp: với VND thì khách hàng chỉ cần duy trì số dư tối thiểu là 50.000VND.
+ Có thể sử dụng tài khoản để thực hiện thanh toán theo nhu cầu.
+ Khách hàng nộp tiền, rút tiền, chuyển tiền từ tài khoản tại bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng.
+ Được sử dụng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng.
Sản phẩm huy động vốn dân cư nhóm tiền gửi thanh toán của ngân hàng được thường xuyên đổi mới và phát triển, linh hoạt theo nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, do các quy định hành chính của Ngân hàng Nhà nước nên danh mục các sản phẩm cơ bản tương đồng với các sản phẩm của các ngân hàng khác, chưa có các sản phẩm nổi trội.
Để cung cấp các tiện ích cho khách hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi thanh toán, BIDV đã đưa ra các sản phẩm dịch vụ đi kèm như: sản phẩm thẻ ATM, dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, cước viễn thông, dịch vụ nhắn tin qua điện thoại di động, dịch vụ Internet Banking, dịch vụ thấu chi tài khoản dành cho cán bộ trả lương qua ngân hàng.
- Sản phẩm thẻ nội địa, sản phẩm thẻ quốc tế: khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại các cây ATM của BIDV trên toàn quốc và thực hiện thanh toán qua các điểm chấp nhận thẻ.
- Dịch vụ thanh toán điện, nước, cước viễn thông: khách hàng chỉ cần đăng ký lần đầu tại BIDV để ủy quyền cho BIDV thu hộ tiền điện, tiền nước, cước viễn thông. Hàng tháng BIDV sẽ phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ để thu cước qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian, tiền được chuyển khoản cho đơn vị cung cấp.
- Internet Banking là dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp khách hàng quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch với BIDV thông qua Internet mà không cần tới điểm giao dịch. Dịch vụ này giúp cho khách hàng thanh toán trực tuyến nganh chóng và thuận tiện.