Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Khcn Theo Nhóm Sản Phẩm Tiền Gửi Thanh Toán Của Ngân Hàng


- Dịch vụ thấu chi: là hình thức ngân hàng cho khách hàng được chi vượt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại BIDV. Với thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng, lãi suất hợp lý và phí cấp hạn mức thấp, không yêu cầu tài sản thế chấp. Khách hàng rút tiền mặt hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy giao dịch, các máy ATM của BIDV. Hạn mức thấu chi tối đa lên đến 100 triệu, thời hạn hạn mức tối đa 12 tháng. Phương thức trả nợ: nợ gốc được tự động trả ngay sau khi tài khoản tiền gửi của khách hàng phát sinh giao dịch ghi có; nợ lãi được trả một lần vào ngày 27 hàng tháng. Đây là dịch vụ được cán bộ tại các đơn vị trả lương rất ưa chuộng.

b. Xây dựng chính sách

Nắm bắt được tâm lý khách hàng luôn lựa chọn các ngân hàng lớn, có uy tín nên BIDV ngay từ ban đầu đã cố gắng tập trung xây dựng lòng tin của mình trong mắt khách hàng. Cụ thể: các chiến dịch marketing trên băng rôn, website, liên kết các cơ quan mở tài khoản ATM miễn phí,…Đây cũng là chính sách khách hàng mà ngân hàng thực hiện cho nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán.

Nhận thấy, các chính sách chiến lược của ngân hàng BIDV cho nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán thời gian qua được triển khai khá mạnh mẽ và cũng đem lại một số thành công cho ngân hàng. Điều này được thể hiện bằng lợi nhuận và thị phần của ngân hàng trong những năm qua về hoạt động huy động vốn dân cư.

c. Tiếp xúc khách hàng

Đối với nhóm sản phẩm này, quan trọng nhất của giai đoạn tiếp xúc khách hàng là làm sao tạo ra nhiều tài khoản thanh toán nhất và được khách hàng ưu ái sử dụng. Nắm được tình hình đó mà BIDV đã xây dựng các cách tiếp xúc khách hàng khác nhau để đem lại hiệu quả nhất cho công tác này. Một số các hình thức tiếp xúc khách hàng mà BIDV lựa chọn là:


- Liên kết mở thẻ ATM cho các đơn vị, doanh nghiệp trong việc chi trả lương cho người lao động;

- Ưu đãi mở thẻ ATM cho học sinh, sinh viên tại các trường học, trường Đại học trong khu vực;

Sau khi khách hàng lựa chọn mở thẻ ATM ở BIDV thì khách hàng cần phải hoàn thiện một số thủ tục như sau:

- Xuất trình giấy tờ công dân như đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm; - Đăng ký chữ ký điện tử của khách hàng;

- Đăng ký số điện thoại và tài khoản Internet banking để sử dụng các dịch vụ tiện ích đi kèm của sản phẩm. Sau khi đã hoàn thiện thử tục, khách hàng sẽ được hẹn lịch nhận thẻ ATM, thông thường sau 10 ngày làm việc.

d. Hoàn thiện hồ sơ

Việc lưu giữ thông tin của khách hàng sẽ được nhân viên mở thẻ lưu tại hệ thống thông tin của ngân hàng. Đây là những thông tin quan trọng để thuận tiện theo dõi các giao dịch của khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng. Mặc khác, cũng giúp ngân hàng kiểm soát và thực hiện các chính sách hậu mãi cho khách hàng trong tương lai.

3.2.2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn KHCN theo nhóm sản phẩm tiền gửi thanh toán của ngân hàng

Trên thực tế, các sản phẩm tiền gửi thanh toán của BIDV đã được thực hiện với một quy trình khá hợp lý. Tuy nhiên, kết quả đạt được trong thời gian qua của nhóm sản phẩm này chưa cao chứng tỏ hiệu quả của quy trình này chưa thực sự đem lại hiệu quả cho ngân hàng và cụ thể là hoạt động huy động vốn KHCN của ngân hàng. Để có cái nhìn tổng thể chúng ta theo dõi bảng sau:


Bảng 3.9. Nguồn vốn huy động khách hàng cá nhân từ tiền gửi thanh toán của BIDV Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016‌


Chỉ tiêu

Đơn

vị tính


2014


2015


2016

So sánh (%)

2015

/2014

2016

/2015

BQ2014

-2016

Nguồn vốn tiền gửi

thanh toán


tr.đ


758.569


891.456


938.364


117,52


105,26


111,39

Tổng huy

động vốn KHCN


tr.đ


2.336.522


2.736.445


3.320.497


117,11


121,34


119,22

Tỷ trọng huy động vốn tiền

gửi tiết kiệm


%


32,47


32,58


28,26




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại - Nghiên cứu trường hợp ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ - 9

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016

Nguồn vốn huy động vốn KHCN từ nhóm tiền gửi thanh toán của BIDV Phú Thọ thời gian tăng trưởng đều đặn với tốc độ trung bình là 11,39%. Tuy không phải là nhóm hàng chủ lực của BIDV nhưng đây cũng là nhóm hàng có nhiều cơ hội phát triển trong tương lai của ngân hàng. Điển hình năm 2015 nguồn vốn tiền gửi thanh toán huy động đạt 891.456 triệu đồng tăng 132.887 triệu đồng ( tăng 17,52%) so với năm 2014; Năm 2016 đạt 938.364 triệu đồng tăng 46.908 triệu đồng (tăng 5,26%) so với năm 2015. Sự tăng trưởng này cũng là do BIDV vào năm 2014 đã mở rộng mạng lưới cây ATM và các sản phẩm tiện ích của mình. Điều này kích thích được nhu cầu sử dụng của khách hàng.

3.2.3. Thực trạng huy động vốn dân cư thông qua công nợ của BIDV Phú Thọ

Hình thức huy động vốn dân cư thông qua công nợ của BIDV Phú Thọ là rất nhỏ. Sản phẩm công nợ của BIDV được triển khai mạnh mẽ ở đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp.


Hoạt động huy động vốn dân cư được BIDV Phú Thọ triển khai thông qua việc bán trái phiếu ngân hàng cho đối tượng khách hàng là cá nhân. Tuy nhiên, tâm lý người dân Phú Thọ thường không thích dự trữ tiền thông qua các hình thức như trái phiếu. Bởi họ cho rằng hình thức này bị rủi ro cao do kỳ hạn trái phiếu thường dài hạn. Rủi ro khách hàng có thể gặp phải không chỉ là lãi suất thay đổi, lạm phát mà còn phụ thuộc nhiều vào các nhân tố khác.

Kết quả kinh doanh của nhóm hàng này của BIDV Phú Thọ trong thời gian qua được thống kê qua bảng sau:

Bảng 3.10. Nguồn vốn huy động khách hàng cá nhân nhóm sản phẩm công nợ của BIDV Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016


Chỉ tiêu

Đơn vị tính


2014


2015


2016

So sánh (%)

2015

/2014

2016

/2015

BQ 2014

-2016

Nguồn sản

phẩm công nợ

tr.đ

125.317

88.127

27.370

70,32

31.05

50,69

Tổng huy động

vốn KHCN

tr.đ

2.336.522

2.736.445

3.320.497

117,11

121,34

119,22

Tỷ trọng huy động vốn tiền gửi

tiết kiệm


%


3,33


3,22


0,82




Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016

Nhìn vào bảng trên, chúng ta thấy nhóm sản phẩm huy động vốn KHCN thông qua công nợ của BIDV Phú Thọ thời gian vừa qua giảm dần qua các năm và chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng huy động vốn KHCN của ngân hàng. Cụ thể chiếm khoảng 2,5% so với tổng số nguồn vốn huy động


KHCN. Năm 2016 vừa qua, nguồn vốn huy động nhóm sản phẩm này không những không tăng mà còn giảm mạnh và chỉ còn chiếm rất ít trong tổng số huy động vốn KHCN của ngân hàng. Đây là do ngân hàng thời gian qua chưa thực sự quan tâm tới hình thức này như các đối thủ cạnh tranh khác mà chỉ chú trọng và 2 hình thức, nhóm sản phẩm huy động vốn KHCN là thanh toán và gửi tiết kiệm. Do đó, để nâng cao hiệu quả huy động vốn KHCN, BIDV thời gian tới nên có những biện pháp hợp lý để kích thích và phát triển nhóm sản phẩm này.

3.2.4. Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn dân cư của Ngân hàng TMCP ĐT&PTVN, chi nhánh Phú Thọ

3.2.4.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng chung của hoạt động huy động vốn dân cư của BIDV Phú Thọ

Để xem xét thực trạng tình hình huy động vốn KHCN của BIDV Phú Thọ một các tổng quan, chúng ta đi xem xét quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn KHCN của ngân hàng. Chúng ta theo dõi bảng sau:

Bảng 3.11. Nguồn vốn huy động KHCN của BIDV Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016‌


Chỉ tiêu

Đơn vị tính


2014


2015


2016

So sánh (%)

2015

/2014

2016

/2015

BQ 2014

-2016

Nguồn huy

động vốn KHCN


tr.đ


2.336.522


2.736.445


3.320.497


117,11


121,34


119,22

Tổng vốn

huy động

tr.đ

3.845.621

4.379.891

5.147.128

113,89

117,52

115,71

Tỷ trọng

huy động vốn KHCN


%


60,76


62,48


64,51




Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016


Giai đoạn từ năm 2014 - 2016, huy động vốn KHCN của ngân hàng tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng trong tổng vốn huy động. Điều này chứng tỏ, khách hàng cá nhân hay khách hàng dân cư vẫn là nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng. Các chủ thể khác như doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chỉ đóng góp từ 30 - 38% lượng tiền huy động. Cụ thể, năm 2015 ngân hàng huy động được 2.736.45 triệu đồng, tăng 17,11% so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 60,76% trong tổng vốn huy động năm 2015. Năm 2016 huy động được

3.320.497 triệu đồng, tăng 21,34% so với năm 2015, chiếm tỷ trọng 64,51% trong tổng vốn huy động năm 2016.

Các số liệu trên cũng cho thấy công tác huy động vốn KHCN của BIDV Phú Thọ vẫn tăng trưởng và đạt nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, năm 2014-2016 tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, NHNN điều chỉnh lãi suất huy động giảm 1,5 - 2%, các ngân hàng được cơ cấu lại khiến người dân hoang mang, lo lắng. Để giữ được khách hàng, chi nhánh đã đưa ra nhiều ưu đãi hấp dẫn như tiết kiệm tặng thẻ cào, tiết kiệm rút gốc linh hoạt khi khách hàng gửi kỳ hạn dài, có ưu đãi lãi suất bằng lãi suất kỳ hạn rút ra... Đây là một trong những sản phẩm khách hàng cá nhân ưa chuộng khi lãi suất tiết kiệm biến động liên tục.

3.2.5. Đánh giá của khách hàng về các vấn đề liên quan đến huy động vốn của BIDV Chi nhánh Phú Thọ

* Đặc điểm đối tượng điều tra


Đối tượng điều tra chủ yếu là nữ giới chiếm tỷ lệ 60%; độ tuổi chủ yếu là năm trong trên 55 tuổi chiếm tỷ lệ 83%. Về trình độ học vấn: khách hàng điều tra có trình độ Đại học và trên đại học chiếm số lượng nhiều nhất với tỷ lệ 44,5%.


Bảng 3.13 Đặc điểm của đối tượng điều tra phân theo giới tính, tuổi và học vấn‌


Tiêu chí

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ học vấn

Nam

Nữ

<22T

22-30

>30-55

>55

Phổ

thông

Trung

cấp

Cao

đẳng

Đại

học

Trên

ĐH

Số mẫu

80

120

17

38

62

83

30

39

42

58

31

Cơ cấn (%)

40

60

8,5

19,0

31,0

41,5

15,0

19,5

21,0

29,0

15,5

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

3.2.5.1. Về mức độ tin cậy

Các chỉ tiêu thuộc nhóm này phản ánh mức độ tin cậy của Chi nhánh trong việc cung ứng các dịch vụ huy động tiền gửi của khách hàng. Nhóm chỉ tiêu này được xây dựng qua 5 chỉ tiêu, số điểm bình quân được thể hiện tại bảng dưới đây:

Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của ngân hàng TMCP ĐT&PTVN, chi nhánh Phú Thọ‌

STT

Tiêu chí

Điểm

Ý nghĩa

1

Ngân hàng tạo được cảm giác an toàn trong giao dịch

2,15

Trung bình

2

Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch

2,45

Trung bình

3

Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật

3,05

Khá

4

Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi

2,84

Khá

5

Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian

2,98

Khá

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Qua kết quả đánh giá của khách hàng có thể thấy Chi nhánh thực hiện tốt các tiêu chí này, nhiều tiêu chí được khách hàng đánh giá khá tốt như: thông tin cá nhân và các khoản tiền gửi được bảo mật (3,05); Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian (2,98); Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi (2,84);.. .Tuy nhiên các tiêu chí được đánh giá trung bình như: ngân hàng tạo cảm giác an toàn trong giao dịch (2,15); Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch (2,45).


3.2.5.2. Về mức độ đáp ứng

Các chỉ tiêu thuộc nhóm này phản ánh mức độ đáp ứng của Chi nhánh trong cung cấp dịch vụ huy động vốn. Vấn đề này được xây dựng qua 5 chỉ tiêu, số điểm bình quân được thể hiện tại bảng dưới đây:

Bảng 3.15: Đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng của ngân hàng TMCP ĐT&PTVN, chi nhánh Phú Thọ‌

STT

Tiêu chí

Điểm

Ý nghĩa

1

Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh kịp thời và có

sức cạnh tranh

3,25

Khá

2

Quy trình thủ tục liên quan đến việc gửi tiền đơn

giản, thuận tiện

2,44

Trung

bình


3

Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước hạn nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng (Rút tiền trước hạn, vay

cầm cố chiết khấu)


3,04


Khá

4

Các hình thức huy động đa dạng, đáp ứng nhu cầu

của khách hàng

2,04

Trung

bình

5

Thời gian giao dịch trong ngày thuận tiện

2,88

Khá

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Kết quả đánh giá của khách hàng cho thấy các tiêu chí được đánh giá mức độ đáp ứng ở mức khá gồm: Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh (3,25); Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước hạn nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng (Rút tiền trước hạn, vay cầm cố chiết khấu) (3,04); Thời gian giao dịch trong ngày thuận tiện (2,88). Tuy nhiên mức độ đáp ứng của ngân hàng vẫn còn một số tiêu chí cần khắc phục như: Quy trình thủ tục liên quan đến việc gửi tiền đơn giản, thuận tiện (2,44) và Các hình thức huy động đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng (2,04).

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 09/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí