Mô Hình Cấu Trúc Sem Sau Khi Loại Thành Phần Ac Nguồn: Tác Giả Tổng Hợp Từ Phân Tích Số Liệu Khảo Sát Năm 2014

Hình 4 5 Mô hình cấu trúc SEM sau khi loại thành phần AC Nguồn Tác giả tổng 1


Hình 4.5: Mô hình cấu trúc SEM sau khi loại thành phần AC Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014

Bảng 4.19: Mối quan hệ các khái niệm khi loại bỏ các thành phần không có ý nghĩa thống kê tác động tại mức ý nghĩa 90%

Mối quan hệ

β

SE

t

P

ATL

<---

INF

.618

.075

8.224

***

ATL

<---

PV

.149

.054

2.781

.005

BHL

<---

INF

.357

.077

4.602

***

BHL

<---

AT

.440

.083

5.287

***

BHL

<---

PV

.109

.051

2.151

.031

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014


4.2.6. Phân tích cấu trúc đa nhóm


Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích đa nhóm được sử dụng để so sánh mô hình nghiên cứu chính thức nhằm phân khúc khách hàng theo giới tính, tuổi, và thu nhập. Trong phương pháp phân tích đa nhóm sẽ được chia thành hai mô hình: Mô hình khả biến và mô hình bất biến.

Trong mô hình khả biến, các tham số ước lượng trong từng mô hình của các nhóm không bị ràng buộc. Trong mô hình bất biến, các thành phần đo lường không bị ràng buộc nhưng các mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu được ràng buộc như nhau cho tất cả các nhóm.

4.2.6.1.Kiểm tra sự khác biệt theo giới tính của khách du lịch.

Kết quả kiểm định đa nhóm khả biến và bất biết từng phần theo hai nhóm giới tính được trình bày trong hình 4.6. Trong phương pháp phân tích đa nhóm, kiểm định khác biệt Chi bình phương được sử dụng để so sánh hai mô hình. Nếu kiểm định Chi bình phương giữa hai mô hình không có sự khác biệt (P>0.05) thì mô hình bất biến được chọn và ngược lại nếu khác biệt Chi-bình phương là có ý nghĩa giữa hai mô hình (P<0.05) thì mô hình khả biến được chọn (Thọ và Trang, 2011). Như vậy đối chiếu kết quả Chi-bình phương (bảng 4.20), cho thấy giá trị khác biệt Chi-bình phương giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến là 15.75 với 7 bậc tự do. Kiểm tra cho thấy mức khác biệt của hai mô hình này có ý nghĩa P= 0.015(<0.05). Do đó mô hình khả biến được chọn vì nó có độ tương thích cao hơn với dữ liệu thị trường so với mô hình bất biến.

Khả biến

Giới tính Nam Giới tính Nữ

0.117(0.129)


AM

0.676 (0.000)


ATL

0.189(0.015)


AM

0.580(0.000)


ATL


0.001(0.989)

0.271(0.000)


INF PV


0.191(0.037))


0.135(0.055)

INF PV


0.618(0.000))


0.075(0.397)


0518(0.000)

AT


BHL

0.291(0.014)

AT


BHL


Chi- bình phương(CMIN)= 941.262; Bậc tự do = 480; p=0.000 CMIN/df=1.961; GFI= 0.840; TLI= 0.881; CFI=0.896; RMSEA=.050

Bất biến từng phần (giới tính Nam và Nữ)

0.164(0.003)


AMP


0.621 (0.000)

ATL


0.161(0.03)


INF PV


0.349(0.000))


0.112(0.031)


0444(0.000)

AT


BHL


Chi- bình phương(CMIN)= 957.012; Bậc tự do = 486 ; p=0.000 CMIN/df=1.969; GFI= 0.838; TLI= 0.880; CFI=0.894; RMSEA=.051


Hình 4.6. Kết quả SEM khả biến-bất biến từng phần theo giới tính Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014

Điều này có nghĩa là mối quan hệ giữa thành phần Sức hấp dẫn điểm đến (AT); Cơ sở hạ tầng du lịch (INF), Bầu không khí du lịch (AMP); Hợp túi tiền (PV) lần lượt tác động với đến thái độ lòng trung thành của khách du lịch (ATL) và Hành vi lòng

trung thành của khách du lịch (BHL) trong mô hình nghiên cứu chính thức bị ảnh hưởng bởi giới tính của khách du lịch. Cụ thể được thể hiện ở (Bảng 4.21) cho thấy đối với khách du lịch nam giới không bị ảnh hưởng bởi thành phần “Hợp túi tiền” nhưng ảnh hưởng đáng kể đối với đối thái độ lòng trung thành của du khách nữ giới, cũng như “Bầu không khí du lịch (AMP)” có ảnh hưởng đến thái độ lòng trung thành của khách du lịch là nữ giới nhưng không ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch là nam giới ở mức ý nghĩa có độ tin cậy 90%. Ngược lại, mức độ ảnh hưởng mạnh của Tài nguyên du lịch (AT) có tác động mạnh đến lòng trung thành của khách du lịch nam hơn là nữ giới.

Bảng 4.20: Sự khác biệt giữa hai mô hình khả biến và bất biến từng phần ở nhóm Khách du lịch nam và nữ:‌

Mô hình so sánh

Chi-bình phương(CMIN)

Bậc tự do ( df)

Khả biến

941.262

480

Bất biến

957.012

486

Chênh lệch

15.75

6

P

0.015160612


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014


Bảng 4.21: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến và bất biến từng phần) ở nhóm khách du lịch nam và nữ‌


Mỗi quan hệ

Khả biến

Bất biến từng phần

Nam

Nữ

Nam và nữ




E

SE

CR

P

E

SE

CR

P

E

SE

CR

P

ATL

<---

INF

.676

.107

6.323

***

.580

.106

5.492

***

.621

.075

8.242

***

ATL

<---

PV

.001

.079

-.014

.989

.271

.073

3.690

***

.161

.055

2.952

.003

BHL

<---

INF

.191

.091

2.085

.037

.618

.136

4.529

***

.349

.078

4.490

***

BHL

<---

AT

.518

.119

4.365

***

.291

.118

2.468

.014

.444

.083

5.339

***

BHL

<---

PV

.135

.071

1.917

.055

.064

.075

.847

.397

.112

.052

2.157

.031

ATL

<---

AMP

.117

.077

1.520

.129

.189

.078

2.434

.015

.164

.056

2.935

.003

E : ước lượng: SE: sai lệch chuẩn ; CR: Giá trị tới hạn: P là mức ỹ nghĩa

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014

4.2.6.2 Kiểm tra sự khác biệt theo theo độ tuổi của khách du lịch


Khả biến

Trẻ (dưới 36 tuổi)

0.184(0.000)

Trung (36 - 59 tuổi)

0.132(0.036)

AM

ATL

AM

ATL

0.607 (0.064)

0.646 (0.000)

0.205(0.006)

0.107(0.177)

INF

PV

INF

PV

0.061(0.380) 0.175(0.021)

0.479(0.000)

0.240(0.025)

0375(0.000)

0.520(0.000)

AT

BHL

AT

BHL

Chi- bình phương(CMIN)= 963.696; Bậc tự do = 480; p=0.000 CMIN/df=2008; GFI= 0.839; TLI= 0.876; CFI=0.892; RMSEA=.051

Bất biến từng phần theo độ tuổi

0.151(0.004)

AMP

ATL

0.607 (0.000)

0.161(0.003)

INF

PV

0.110(0.030)

0.372(0.000


0.419 (0.000)

AT

BHL

Chi- bình phương(CMIN)= 967.966; Bậc tự do = 486 ; p=0.000 CMIN/df=2.008; GFI= 0.839; TLI= 0.876; CFI=0.892; RMSEA =.051

Hình 4.7: Kết quả SEM Bất biến và từng phần theo độ tuổi Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014

Bảng 4.22: Sự khác biệt giữa hai mô hình khả biến và bất biến từng phần ở nhóm Khách du lịch có nhóm tuổi khác nhau:‌


Mô hình so sánh

Chi-bình phương(CMIN)

Bậc tự do (df)

Khả biến

963.696

480

Bất biến

967.966

486

Chênh lệch

4.27

6

P

0.631306229


Mối quan hệ

Khả biến

Bất biến từng phần

Trẻ

Trung và cao

Tuổi




E

SE

CR

P

E

SE

CR

P

E

SE

CR

P

ATL

<---

INF

/

.102

5.709

***

.646

.107

6.042

***

.607

.073

8.267

***

ATL

<---

AMP

.184

.099

1.855

.064

.132

.063

2.100

.036

.151

.052

2.901

.004

ATL

<---

PV

.205

.075

2.737

.006

.107

.079

1.350

.177

.161

.054

2.988

.003

BHL

<---

INF

.479

.107

4.460

***

.240

.107

2.248

.025

.372

.075

4.931

***

BHL

<---

AT

.375

.100

3.769

***

.520

.145

3.585

***

.419

.081

5.160

***

BHL

<---

PV

.061

.070

.878

.380

.175

.076

2.317

.021

.110

.051

2.167

.030

E : ước lượng: SE: sai lệch chuẩn ; CR: Giá trị tới hạn: P là mức ý nghĩa

Bảng 4.23: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến và bất biến từng phần) ở nhóm du khách có độ tuổi trẻ (dưới 36) và trung và cao (từ 36 tuổi trở lên)‌


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014


Kết quả kiểm định đa nhóm khả biến và bất biết từng phần theo hai nhóm tuổi trẻ (21-35) và trung tuổi (36 đến 59), được trình bày trong hình 4.7. Đối chiếu kết quả Chi-bình phương (Bảng 4.22) cho thấy giá trị khác biệt Chi-bình phương giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến là 4.27 với 6 bậc tự do. Kiểm tra cho thấy mức khác biệt của hai mô hình này không có ý nghĩa P= 0.63 (>0.05). Do đó, mô hình bất biến được chọn, vì nó có độ tương thích cao hơn với dữ liệu thị trường so với mô hình khả biến.

Điều này có nghĩa là mối quan hệ giữa “Sức hấp dẫn điểm đến (AT)”; “Cơ sở hạ tầng du lịch (INF)”;“Bầu không khí du lịch (AMP)”;“Hợp túi tiền (PV)” lần lượt tác động với thái độ lòng trung thành (ATL) và hành vi lòng trung thành (BHL) của khách du lịch, trong mô hình nghiên cứu chính thức không bị ảnh hưởng bởi độ tuổi của khách du lịch, cụ thể, được thể hiện ở (Bảng 4.23) cho thấy các mối quan hệ trên đều có ý nghĩa ở độ tin cậy trên 95%.

4.2.6.3. Kiểm tra sự khác biệt theo thu nhập của du khách

Mô hình so sánh

Chi-bình phương(CMIN)

Bậc tự do (df)

Khả biến

940.853

480

Bất biến

951.389

485

Chênh lệch

10.536

5

P

0.061


Bảng 4.24: Sự khác biệt giữa hai mô hình khả biến và bất biến từng phần ở nhóm Khách du lịch có nhóm thu nhập khác nhau:


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014


Bảng 4.25: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến và bất biến từng phần) theo thu nhập


Mỗi quan hệ

Khả biến

Bất biến từng phần

Thấp

Cao

Thu nhập




E

SE

CR

P

E

SE

CR

P

E

SE

CR

P

ATL

<---

INF

.603

.103

5.847

***

.587

.104

5.651

***

.596

.074

8.083

***

ATL

<---

AMP

.088

.074

1.195

.232

.255

.084

3.050

.002

.173

.055

3.130

.002

ATL

<---

PV

.236

.075

3.152

.002

.057

.077

.743

.458

.209

.069

3.035

.002

BHL

<---

INF

.383

.121

3.154

.002

.285

.086

3.326

***

.333

.075

4.425

***

BHL

<---

AT

.568

.130

4.374

***

.274

.092

2.977

.003

.455

.084

5.418

***

BHL

<---

PV

.132

.083

1.585

.113

.100

.054

1.852

.064

.129

.049

2.610

.009

E : ước lượng: SE: sai lệch chuẩn ; CR: Giá trị tới hạn: P là mức ỹ nghĩa

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014


Kết quả kiểm định đa nhóm khả biến và bất biết từng phần theo hai nhóm ở nhóm du khách có thu nhập dưới 7 triệu đồng/tháng và nhóm khách du lịch có du nhập trên 7 triệu đồng/tháng, được trình bày trong hình 4.8 đối chiếu kết quả Chi-bình phương (Bảng 4.24) cho thấy giá trị khác biệt Chi-bình phương giữa mô hình bất biến và mô hình khả biến là 10.536 với 5 bậc tự do. Kiểm tra cho thấy mức khác biệt của hai mô hình này không có ý nghĩa P= 0.061(>0.05). Do đó, mô hình bất biến được chọn vì nó có độ tương thích cao hơn với dữ liệu thị trường so với mô hình khả biến.

Điều này, có nghĩa là mối quan hệ giữa “Sức hấp dẫn điểm đến (AT); Cơ sở hạ tầng du lịch (INF), Bầu không khí du lịch (AMP); Hợp túi tiền(PV) lần lượt tác động với Thái độ lòng trung thành (ATL) và Hành vi lòng trung thành (BHL) trong mô hình nghiên cứu chính thức không bị ảnh hưởng bởi mức thu nhập của khách du lịch. Cụ thể được thể hiện ở (Bảng 4.25) cho thấy các mối quan hệ trên đều có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.


Khả biến

Thu nhập thấp Thu nhập cao

0.088(0.232)


AM

0.603 (0.000)


ATL


0.236(0.002)

0.255(0.002)


AM


0.587


ATL


0.057(0.458


INF PV


0.383(0.002)


0.132(0.113)

INF PV


0.285(0.000


0.100(0.00


0.568(0.000)


AT


BHL

0.274(0.003)


AT BH

Chi- bình phương(CMIN)= 940.853; Bậc tự do = 480; p=0.000 CMIN/df=1962; GFI= 0.837; TLI= 0.881; CFI=0.896; RMSEA=.050


Bất biến từng phần


0.173(0.002)


AMP


0.596 (0.000)

ATL


0.209(0.002)


INF PV


0.333(0.000))


0.129(0.009)


0.455 (0.000)

AT


BHL


Chi- bình phương(CMIN)= 951.389; Bậc tự do = 485 ; p=0.000 CMIN/df=1962; GFI= 0.837; TLI= 0.881; CFI=0.896; RMSEA =.050



Hình 4.8: Kết quả SEM khả biến-bất biến từng phần theo phân khúc thu nhập Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích số liệu khảo sát năm 2014

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 13/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí