Xác định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha là một phương pháp thông thường nhất và thường được tính riêng biệt cho các nhân tố chính (thành phần) và cho toàn bộ thang đo.
Tiêu chuẩn hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá ở đây là trên 0.6 [91]. Giá trị được xác định như là mức độ một thang đo lường đo được cái nó cần đo. Giá trị nội dung là một dạng của giá trị. Churchill [65] cho rằng một công cụ đo lường thể hiện giá trị nội dung khi công cụ đo lường đó cung cấp sự đại diện thích hợp khái niệm mà nó dự kiến đo lường.
Như vậy, đối với hệ số Cronbach’s alpha, thang đo Cronbach alpha từ 0.6 trở lên sẽ được chấp nhận. Đối với hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correclation), các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.4 được coi là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo [118]
Tiếp đến là phân tích nhân tố khám phá (EFA). Theo Hair và cộng sự [91] có một số phương pháp thường được sử dụng để xác định phân tích nhân tố khám phá, có thể được áp dụng với một ma trận dữ liệu hay không. Trong luận án này, phân tích nhân tố khám phá được thực hiện để khám phá các yếu tố cơ bản về các thuộc tính hình ảnh trường hợp điểm đến Nghệ An. Sự thích hợp của phân tích nhân tố được đánh giá bởi đánh giá ma trận tương quan, kiểm định hệ số KMO, kiểm định Bartlett.
Để rút ra các thành phần (nhân tố) chính,nghiên cứu này áp dụng tiêu chuẩn giá trị eigenvalue, tổng phương sai trích. Các nhân tố với eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc, nên chỉ những yếu tố với eigenvalue lớn hơn 1 được xem là có ý nghĩa và được giữ lại để phân tích. Giải pháp mà các nhân tố (thành phần) đủ để giải thích từ 60% tổng phương sai trở lên là thoả mãn.
Hair và cộng sự [91] đã hướng dẫn đánh giá các hệ số tải nhân tố như sau: nếu giá trị của chúng từ ± 0.3 đến ±0.4 được xem là đạt mức tối thiểu cho việc giải thích cấu trúc và nếu từ 0.5 (giá trị tuyệt đối) trở lên được xem là có ý nghĩa thực tế.
Do đó, để có ý nghĩa thực tế, trong nghiên cứu này, các biến có hệ số tải nhân tố “yếu” dưới 0.5, sẽ bị loại bỏ, chỉ các biến với hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0.5 là được giữ lại. Tuy nhiên nếu biến nào đó có thể có hệ số tải lớn hơn 0.4 nhưng được nhìn nhận chủ quan là phù hợp trong việc kết hợp với các biến khác để giải thích cho nhân tố chính và đảm bảo được hệ số Cronbach’s alpha cao thì có thể giữ lại. Các hệ số tải này sau đó được sử dụng để xác định rõ nội dung cho mối nhân tố (thành phần) theo nguyên
tắc biến nào có hệ số tải cao hơn được xem là quan trọng hơn (về ý nghĩa thống kê). Vì thế, có ảnh hưởng hơn đối với việc gắn tên cho nhân tố (thành phần) đó.
Để đạt được giải pháp các thành phần (nhân tố) đơn giản và có ý nghĩa hơn, người ta thường sử dụng phương pháp xoay nhân tố. Các biến quan sát có hệ số tải cao vào hơn một nhân tố là không được chấp nhận để đảm bảo sự thích hợp về tính đơn hướng trong nghiên cứu này. Bởi vì, một thang đo là đơn hướng khi có một nhân tố gộp các biến đo lường nào đó thì tất cả các biến đo lường đó phải tải duy nhất vào nhân tố này [91].
Tiếp theo, là quy trình kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Để làm được điều này, kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ của các thang đo thông qua phương pháp phân tích nhân tố khẳng định(CFA). Sau đó phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM được hỗ trợ bởi phần mềm AMOS 22.0. Trong kiểm định thang đo, phương pháp CFA trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp truyền thống như phương pháp hệ số tương quan, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Lý do là CFA cho phép chúng ta kiểm định cấu trúc lý thuyết của các thang đo lường, như mối quan hệ giữa khái niệm nghiên cứu với các khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo lường. Hơn nữa, phương pháp này giúp kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo mà không cần dùng nhiều nghiên cứu như phương pháp truyền thống MTMM (Multitrait - Multimethod).
Cụ thể, để thang đo phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, người ta sử dụng chỉ tiêu Chi-bình phương (CMIN); Chi-bình phương theo bậc tự do (CMIN/df); Chỉ số thích hợp CFI (Comparative fix Index); Chỉ số TLI (Tucker và Lewis index); chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Mô hình được xem thích hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-bình phương có P-value nhỏ hơn hoặc bằng 0.05.
Tuy nhiên, Chi-bình phương có nhược điểm là phụ thuộc vào kích thước mẫu. Mô hình có giá trị GFI, TLI và CFI lớn hơn hoặc bằng 0.9 [50]; CMIN/df có thể ≤ 5 [60]; RMSEA ≤ 0,08 chấp nhận được, RMSEA ≤ 0.05 được xem là rất tốt [131]; thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường, hay tương thích với dữ liệu thị trường. Bentler và Bonett [50] chỉ ra rằng, bất kỳ giá trị RMSEA giữa 0,06 và 0,08 được coi là một sự phù hợp chấp nhận được và giá trị của RMSEA giữa 0,08 và 0,10 cho thấy một sự phù hợp bình thường.
Có ba nội dung kiểm tra độ tin cậy đã được sử dụng để xác định tính nhất quán nội bộ của các quan sát: (1) Cronbach alpha ( ), (2) độ tin cậy tổng hợp (CR), và (3) Trung bình phương sai chiết xuất (AVE). Các đề nghị 0,60 được áp dụng để xác định tính thống nhất nội bộ của và CR [118] và 0,50 đã được để đánh giá giá trị AVE, tuy nhiên trong trường hợp những yếu tố liên quan có tính thời sự và quan trọng thì tổi thiểu cũng phải lớn hơn 0.35.
Để kiểm tra tính hiệu lực độ hội tụ của các mô hình giả thuyết, hai phương pháp đã được thực hiện: (1) kiểm tra trọng số yếu tố và (2) kiểm tra tỷ lệ quan trọng [98]. Nói chung, trọng số bằng hoặc lớn hơn 0,70 được coi là giá trị hội tụ tốt, vì nó chỉ ra rằng hơn 50% của phương sai được kết hợp với phương sai chung [40]. Kiểm tra giá trị phân biệt được tiến hành bằng cách sử dụng hai phương pháp: (1) Kiểm tra tương quan
[98] và (2) so sánh giá trị AVE với tương quan bình phương của bất kỳ của hai cấu trúc tiềm ẩn [81].
Giá trị phân biệt được thiết lập khi tương quan không vượt quá 0,85. Một thử nghiệm giá trị phân biệt thận trọng hơn là khi mối tương quan bình phương giữa bất kỳ hai cấu trúc này là thấp hơn so với giá trị của một trong hai AVE xây dựng. Cuối cùng, một thử nghiệm SEM được tiến hành để kiểm tra các mối quan hệ cấu trúc đưa ra giả thuyết giữa các thành phần của hình ảnh và hành vi, thái độ lòng trung thành điểm đến.
Kết luận chương 3
Trong chương 3, Luận án đã đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các quy trình nghiên cứu được thiết lập bao gồm có nghiên cứu định tính trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng, hai thang đo hình ảnh điểm đến và lòng trung thành điểm đến được xây dựng trong quá trình nghiên cứu định tính với tổng 32 biến quan sát, trong đó 26 biến quan sát để đo lường các thành phần của hình ảnh điểm đến du lịch, 3 biến quan sát đo lường Thái độ lòng trung thành điểm đến của khách du lịch, 3 biến quan sát đo lường Hành vi lòng trung thành của khách du lịch, một bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng đã được hoàn thiện sau khi nghiên cứu sơ bộ với 36 khách du lịch.
Các phương pháp kiểm tra, phân tích, đánh giá dữ liệu như hệ số Cronbach’ Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng.
Chương 4. PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH DU LỊCH
4.1. Phân tích mô tả chung về mẫu nghiên cứu
4.1.1. Mẫu nghiên cứu
Đối tượng chính của luận án là khách du lịch nội địa, trường hợp nghiên cứu định lượng là điểm đến du lịch Nghệ An, nơi được chọn nghiên cứu chính là Đô thị Du lịch biển Cửa Lò, thành phố Vinh, Khu di tích Kim Liên Nam Đàn, để tiến hành phân tích, đánh giá các thành phần cơ bản của hình ảnh điểm đến ảnh hưởng tới lòng trung thành của khách du lịch đối với một điểm đến du lịch Nghệ An, là nơi hội tụ khá đầy đủ các loại hình du lịch như nghỉ dưỡng tắm biển, thăm di tích lịch sử, du lịch lễ hội, tâm linh và du lịch sinh thái, như đã được tổng quan tại mục 1.3
Nghiên cứu này thu thập mẫu dựa trên việc tiếp cận ngẫu nhiên khách du lịch nội địa tại các khách sạn, nhà hàng, điểm tham quan du lịch biển Cửa Lò, Trung tâm du lịch Thành phố Vinh, Khu di tích Kim Liên Nam Đàn Nghệ An, và một vài địa điểm khác như Bãi Lữ, Cửa khẩu Nậm Cắn, Vườn Quốc gia Pù Mát,…trong thời gian thu thập từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2014.
Bảng 4.1 Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nội dung | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
I | Tổng | 396 | 100% |
Giới tính | Nam | 210 | 53 |
Nữ | 186 | 47 | |
II | Tuổi | ||
Tuổi | Dưới 21 tuổi | 45 | 11.4 |
21 đến 35 | 166 | 41.9 | |
36 đến 59 | 174 | 43.9 | |
60 trở lên | 11 | 2.8 | |
III | Trình độ giáo dục | ||
Trình độ học vấn | Đại học, sau đại học | 216 | 54,5 |
Cao đẳng, trung cấp | 102 | 25,8 | |
Trung học phổ thông | 56 | 5,6 | |
Khác | 22 | 12,70 | |
IV | Thu nhập bình quân | ||
Thu nhập bình quân/tháng | Dưới 4 triệu đồng | 88 | 22.2 |
Từ 4 đến 7 triệu đồng | 130 | 32.8 | |
7 đến 15 triệu đồng | 132 | 33.3 | |
Trên 15 triệu đồng | 46 | 11.6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Quan Hệ Giữa Thái Độ Và Hành Vi Lòng Trung Thành
- Tổng Hợp Nghiên Cứu Những Tác Động Cảm Nhận Của Khách Du Lịch Trong Mối Quan Hệ Hình Ảnh Và Lòng Trung Thành Điểm Đến
- Kết Quả Nghiên Cứu Định Tính Thang Đo Hình Ảnh Điểm Đến
- Đặc Điểm Thành Phần Lòng Trung Thành Điểm Đến
- Trọng Số Chuẩn Hóa Của Thang Đo Hình Ảnh Điểm Đến
- Mô Hình Cấu Trúc Sem Sau Khi Loại Thành Phần Ac Nguồn: Tác Giả Tổng Hợp Từ Phân Tích Số Liệu Khảo Sát Năm 2014
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu, tác giả khảo sát năm 2014
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp đối với 500 du khách. Trong tổng số hơn 500 du khách được hỏi, có 104 phiếu có nhiều mục hỏi trùng nhau, hoặc bỏ trống đã bị loại bỏ. Tỷ lệ phiếu đưa vào phân tích là 86,02% đảm bảo các điều kiện chọn mẫu cho phép.
Khách du lịch đã dành thời gian khoảng 9-12 phút cho việc trả lời câu hỏi. Một bảng câu hỏi điều tra bao gồm nhiều mục hỏi bao trùm các đặc điểm khác nhau của khách hàng như: giới tính, độ tuổi, thu nhập bình quân, mục đích, địa điểm đến (Bảng 4.1) và các đánh giá về thuộc tính của hình ảnh điểm đến. Đồng thời, bảng câu hỏi cũng bao gồm, các thông tin có liên quan đến nơi cư trú của khách du lịch bằng câu hỏi “(quý vị đến từ tỉnh/thành phố nào tại Việt Nam)”
Từ số liệu thống kê ở bảng 4.1 cho thấy một số đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất: Cơ cấu giới tính trong mẫu điều tra là khá hợp lý. Theo đó, trong tổng số 396 phiếu đưa vào phân tích số lượng nam giới chiếm 53%. Điều này cũng phản ánh hiện thực xã hội ngày nay khi nam giới vẫn là đối tượng tham gia nhiều hơn các hoạt động ngoài xã hội, trong đó có hoạt động vui chơi giải trí và du lịch.
Thứ hai: Nhóm khách du lịch có độ tuổi từ dưới 21 đến 35 tuổi tham gia hoạt động du lịch nhiều nhất (53%). Trong khi đó nhóm khách du lịch có độ tuổi từ có 35 đến 59 lại có nhu cầu tham gia hoạt động du lịch thấp hơn (47%). Ngoài ra, kiểm tra các thông số Skewness và Kurtosis của thành phần tuổi trong luận án thấy rằng các giá trị thu được đều nhỏ hơn 1 (Bảng 4.2). Vì thế, cơ cấu tuổi đã đáp ứng khá tốt tính phân phối chuẩn của mẫu nghiên cứu.
Thứ ba: Có gần 80,1% số khách du lịchđược hỏi có trình độ đại học, sau đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp tham gia vào hoạt động du lịch. Thêm vào đó, tỷ lệ này phù hợp hơn với hoạt động điều tra bởi một lẽ khi tiến hành điều tra, thu thập dữ liệu, các bảng câu hỏi có khá nhiều nội dung mang tính học thuật cao và tiếp cận đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch.Vì thế, nghiên cứu đã nhận được trả lời khá tốt từ những khách du lịch có trình độ cao.
Nhiều phiếu câu hỏi đã bị loại bỏ, do chất lượng thấp và chủ yếu rơi vào các khách du lịch trả lời có trình độ trung học phổ thông và khác. Tuy nhiên khi kiểm tra các thông số Skewness và Kurtosis của thành phần trình độ học vấn luận án thấy rằng các giá trị thu được đều nhỏ hơn 1(Bảng 4.2) đáp ứng khá tốt tính phân phối chuẩn của mẫu nghiên cứu.
Thứ tư: Có hơn một nửa số người tham gia phỏng vấn chỉ ra thu nhập bình quân của họ dao động trong khoảng từ 4 đến 7 triệu đồng/tháng và có gần một nửa có thu
nhập cao từ 7 đến 15 triệu và trên 15 triệu đồng/tháng. Số liệu này cho thấy thu nhập bình quân của cá nhân trong mẫu nghiên cứu là 6,6 triệu đồng/tháng.
Tương tự các biến số độ tuổi và trình độ học vấn, thu nhập của các cá nhân tham gia phỏng vấn đáp ứng khá tốt tính phân phối chuẩn (hệ số Skewness và Kurtosis đều nhỏ hơn 1).
Bảng 4.2 Nguồn khách du lịch (nơi đi) mục đích và điểm đến của khách du lịch
Nguồn khách du lịch (nơi đi) | Số lượng | Tỷ lệ % | |
Nơi cư trú của khách du lịch | Hà Nội | 267 | 67,5 |
Các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ | 51 | 12,8 | |
Các tỉnh phí Nam, Nam Trung Bộ | 30 | 7,7 | |
2 | Điểm đến du lịch | ||
Điểm đến | Đô thị du lịch Biển Cửa Lò, Bãi Lữ | 357 | 90,2 |
Thành phố Vinh | 188 | 47,5 | |
Kim Liên – Nam Đàn và phụ cận | 212 | 53,5 | |
Khu bảo tồn thiên nhiên, hang động (Pù Mát, thác Sao Va, Hang Bua và phụ cận) | 55 | 13,9 | |
Các địa điểm khác | 12 | 3,0 | |
3 | Mục đích của khách du lịch | ||
Mục đích | Nghỉ dưỡng, tắm biển | 301 | 76 |
Tham quan di tích lịch sử văn hóa, tâm linh | 177 | 44,7 | |
Công tác, hội thảo, tập huấn | 83 | 21 | |
Mục đích khác | 36 | 9,1 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu tác giả khảo sát năm 2014
Số liệu thống kê tại Bảng 4.2 cho thấy:
- Nguồn gốc khách du lịch đến từ Thành phố Hà Nội là chủ yếu, chiếm trên 67,5%; tiếp đến là các tỉnh Bắc, Bắc Trung Bộ và cuối cùng là các tỉnh Nam và Nam Trung Bộ chỉ chiếm 7,7%. Số liệu này phù hợp với báo cáo tổng kết hàng năm của Sở VHTT và DL Nghệ An. Do đó mẫu điều tra phù hợp với đối tượng khách du lịch.
- Các điểm đến du lịch trong chuyến đi của mình được khách du lịch lựa chọn tập trung vào 3 điểm chính đó là Đô thị du lịch biển Cửa Lò, Bãi Lữ, thành phố Vình, Kim Liên Nam Đàn, trong có đến 90,2% khách du lịch đến du lịch biển đồng thời có đến 53,5% đến thăm quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh, và một số di tích phụ cận; 47,5% khách du lịch đến tham quan các điểm du lịch ở thành phố Vinh trong đó chủ yếu du lịch văn hóa tâm linh, và đồng thời cũng có một số khách du lịch đến tham quan các vùng du lịch sinh thái như vườn Quốc gia Pù Mát,…và các điểm du lịch khác. Số liệu này phù hợp thực trạng tỷ lệ khách đến du lịch Nghệ An hàng năm, do đó mẫu phiếu điều tra được phân bổ khá phù hợp tại các địa điểm nghiên cứu.
- Mục đích chuyến đi du lịch của khách du lịch: có đến 76% thích thú du lịch biển, 44,7% du lịch văn hóa tâm linh, có 21% kết hợp du lịch MICE. Số liệu này thể hiện cơ cấu chuẩn với tỷ lệ điểm đến du lịch mà khách du lịch lựa chọn. Vì vậy, cơ cấu điểm của mẫu nghiên cứu phân phối khá đều. Từ số liệu này cho thấy Du lịch biển đóng vai trò quan trọng nhất đối với mục đích của du khách, tiếp đến là du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, và thứ 3 là du lịch Công tác, hội thảo, tập huấn…
4.1.2. Đặc điểm thành phần hình ảnh điểm đến
Hình ảnh điểm đến được xem xét bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau từ thành phần hình ảnh điểm đến như: Sức hấp dẫn điểm đến; Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; Bầu không khí du lịch; Khả năng tiếp cận và Hợp túi tiền đối với điểm đến du lịch được đo lường bởi 26 biến quan sát với thang đo Likert 5 điểm được sử dụng: “1 = Hoàn toàn không đồng ý”,“3= Trung hòa”, và “5= Hoàn toàn đồng ý”. Kết quả khảo sát trên thang đo hình ảnh điểm đến được chỉ ra tại Bảng 4.3.
Bảng 4.3 thể hiện số liệu thống kê mô tả thang đo các thành phần hình ảnh điểm đến. Điểm số trung bình của các thuộc tính dao động từ 3.126 (Cảm giác dễ chịu (vì không có bán hàng rong) đến 3.694 điểm (Điểm X có danh lam thắng cảnh tự nhiên đẹp) chỉ ra rằng 26 biến quan sát thuộc năm thành phần hình ảnh điểm đến có điểm trung bình lớn hơn 3 (tức là trung bình điểm thang đo likert 5 điểm), có độ lệch chuẩn (SD) của các biến quan sát nằm trong khoảng từ 0.855 đến 1.122. Ngoài ra, kiểm tra các thông số Skewness và Kurtosis của hình ảnh điểm đến, thấy rằng các giá trị thu được đều nằm trong khoảng -1 ,+1 (Bảng 4.3). Vì thế, phân phối chuẩn và phương pháp ước lượng (ML) được chấp nhận sử dụng.
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến quan sát của thành phần hình ảnh điểm đến (X là ký hiệu trong trường hợp này là điểm đến du lịch Nghệ An)
Nội dung thuộc tính | Mean | SD | Skewness | Kurtosis | |
AT1 | X là điểm có Danh lam thắng cảnh tự nhiên đẹp (Rừng, biển, đảo, sông, hồ) | 3.694 | 1.016 | -.363 | -.494 |
AT2 | X là điểm có môi trường được bảo tồn và sạch sẽ (Môi trường tự nhiên) | 3.310 | .961 | -.277 | -.068 |
AT3 | X là điểm có nhiều bãi biển đẹp, tắm an toàn | 3.540 | .938 | -.315 | -.188 |
AT4 | X là điểm có lịch sử - văn hóa hấp dẫn | 3.532 | 1.007 | -.307 | -.440 |
AT5 | X là điểm an toàn và an ninh | 3.527 | 1.002 | -.281 | -.423 |
AT6 | X là điểm có người dân thân thiện, mến khách | 3.611 | .936 | -.251 | -.475 |
INF1 | X là điểm có nhiều khách sạn chất lượng để lựa chọn | 3.340 | .855 | -.082 | .030 |
INF2 | X là điểm có nhiều nhà hàng chất lượng để lựa chọn | 3.348 | .922 | -.240 | .035 |
INF3 | X là điểm cung cấp thực phẩm địa phương có chất lượng tốt | 3.520 | .889 | -.310 | -.015 |
INF4 | X là điểm có nhiều cửa hàng bán hàng lưu niệm | 3.416 | .911 | -.275 | .058 |
INF5 | X là điểm có dịch vụ vận tải du lịch nội bộ tốt | 3.421 | .886 | -.232 | -.127 |
AMP1 | Cảm giác thoải mái (vì không có tình trạng ăn xin) | 3.348 | 1.10 | -.358 | -.510 |
AMP2 | Cảm giác dễ chịu (vì không có bán hàng rong) | 3.146 | 1.110 | -.270 | -.609 |
AMP3 | Không khí thanh bình (vì không quá đông đúc) | 3.325 | 1.12 | -.454 | -.432 |
AMP4 | Cảm giác tự do (vì không bị chèo kéo, đeo bám) | 3.270 | 1.122 | -.396 | -.512 |
AMP5 | Cảm thấy yên tâm (không bị lừa đảo, ép giá) | 3.191 | 1.059 | -.248 | -.419 |
AC1 | X cung cấp thông tin du lịch tốt | 3.502 | .961 | -.256 | -.294 |
AC2 | X là điểm có sẵn có các điểm đỗ xe trong thành phố, nơi tham quan du lịch, chợ, trung tâm thương mại | 3.596 | .921 | -.226 | -.253 |
AC3 | X là điểm có hệ thống giao thông vận tải chất lượng (đường sá và phương tiện) | 3.638 | .977 | -.402 | -.291 |
AC4 | X là điểm thuận tiện để đến các điểm tham quan, mua sắm, giải trí | 3.507 | .915 | -.401 | .083 |
AC5 | X là điểm dừng chân thuận lợi để đến các điểm khác | 3.441 | .970 | -.396 | -.035 |
AC6 | X là điểm dễ tiếp cận nhiều hoạt động giải trí | 3.239 | .973 | -.148 | -.222 |
PV1 | X là điểm có giá phòng nghỉ và dịch vụ kèm theo hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp | 3.542 | .919 | -.303 | -.170 |
PV2 | X là điểm có giá thực phẩm, đồ uống và dịch vụ nhà hàng hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp | 3.484 | .931 | -.409 | -.068 |
PV3 | X là điểm có giá các dịch vụ du lịch hợp lý với chất lượng dịch vụ được cung cấp | 3.558 | .891 | -.500 | .461 |
PV4 | X là điểm du lịch có chi phí hợp lý | 3.474 | .986 | -.446 | -.094 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát năm 2014