Tác động cột sống Phần 2 - 5

vòng cánh tay.

- Thầy thuốc: Đứng cúi ngang tầm thắt lưng người bệnh, một tay luồn xuống dưới hai đùi người bệnh ở khu vực sát trên gối, một tay buông để chuẩn bị nén.

*Thao tác:

Thầy thuốc dùng ngón tay luồn dưới hai đùi người bệnh nâng cho vùng hông từ L3 đến S5 bổng khỏi mặt giường rồi lại trả về tư thế cũ. Thao tác vài lần như vậy, khi nâng mà thấy vùng lưng người bệnh bớt cứng thì cùng một lúc trong lúc tay nâng đùi người bệnh bổng lên thì tay kia nén mạnh tại trọng điểm ấn xuống.

Nếu thao tác đúng lúc thì chỉ cần thực hiện một lần đã đến ngưỡng (hình 7).

2.1.2.4. Tư thế nằm nâng một chân

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong phạm vi từ S1 đến S5 có hình thái liên lồi lệch và liên lệch.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ S1 đến S5 chuyển động theo hướng chếch từ ngoài vào trong, hoặc từ phải qua trái hay ngược lại.

* Tư thế:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

- Người bệnh: Nằm sấp duỗi thẳng hai chân, hai tay khoanh tròn trước trán, tỳ trán trên vòng cánh tay.

- Thầy thuốc: Đứng cúi ở ngang vùng thắt lưng người bệnh, một tay luồn xuống dưới một đùi người bệnh ở khu vực trên gối, một tay đặt tĩnh tại trọng điểm để chuẩn bị thao tác.

Chú ý Trọng điểm lệch bên nào tức bên phía có cơ co cường thì nâng chân bên 1

Chú ý: Trọng điểm lệch bên nào (tức bên phía có cơ co cường) thì nâng chân bên ấy.

* Thao tác:

Thầy thuốc luồn một tay dưới đùi người bệnh bên phía cơ cường, nâng bổng một bên hông lên khỏi mặt giường rồi lại trả về tư thế cũ. Thao tác như vậy vài lần,

khi nâng thấy vùng hông bớt cứng thì tạo một động tác đột ngột, đúng lúc tay này nâng bổng đùi người bệnh lên thì tay kia ấn mạnh tại trọng điểm nén xuống.

Nếu thao tác đúng lúc thì chỉ cần áp dụng thủ thuật này một lần đã đến ngưỡng (hình 8).

2.1.3. Phương thức nén vít

Yêu cầu của phương thức nén vít là tạo cho hệ cột sống một sự chuyển động nhất định để thao tác giải tỏa trọng điểm để trị bệnh. Phương thức nén vít bao gồm bốn tư thế.

1. Tư thế nằm vít một gối

2. Tư thế nằm vít hai gối

3. Tư thế đứng vít một mông

4. Tư thế đứng vít hai mông

2.1.3.1. Tư thế nằm vít một gối

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú ở vùng từ S1 đến S5 có hình thái lồi lệch đơn và liên lệch.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ S1 đến S5 chuyển động được theo hướng chếch 45o từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi lệch, và hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại với hình thái liên lệch.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm ngửa, một chân duỗi thẳng, một chân chống gối gót chạm mông, vòng hai cánh tay gối đầu trên hai bàn tay ngửa.

Thầy thuốc Đứng cúi ở phía ngang đùi người bệnh hai bàn tay đặt úp trên 2

- Thầy thuốc: Đứng cúi ở phía ngang đùi người bệnh, hai bàn tay đặt úp trên gối người bệnh để thao tác.

* Thao tác:

Thầy thuốc dùng hai tay vít đầu gối người bệnh đến mức tối đa xuống phía mặt giường khiến mông bên đó và lưng của người bệnh phải bật bổng khỏi mặt giường, rồi lại trả về tư

thế cũ. Thao tác nhịp nhàng như vậy nhiều lần cho đến ngưỡng thì ngừng (hình

9).

2.1.3.2. Tư thế nằm vít hai gối

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú ở vùng cùng từ S1 đến S5 có hình thái đơn lồi hoặc liên lồi.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ S1 đến S5 chuyển động được theo hướng thẳng từ ngoài vào trong.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm ngửa, hai chân chống gối, gót chạm mông, vòng hai cánh tay, đầu gối lên hai bàn tay ngửa.

Thầy thuốc Đứng cúi phía dưới chân người bệnh hai bàn tay úp đặt trên gối 3

- Thầy thuốc: Đứng cúi phía dưới chân người bệnh, hai bàn tay úp đặt trên gối của người bệnh để thao tác.

* Thao tác:

Thầy thuốc dùng hai tay vít mạnh hai đầu gối người bệnh đến mức tối đa xuống phía mặt giường khiến hai mông và lưng của người bệnh phải bật bổng khỏi mặt giường rồi trả về tư thế cũ. Thao tác nhịp nhàng như vậy nhiều lần cho đến ngưỡng thì ngừng (hình 10).

2.1.3.3. Tư thế đứng vít một mông

* Mục đích:

Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong vùng thắt lưng và hông từ 4

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong vùng thắt lưng và hông từ L1 đến L5 và từ S1 đến cụt có hình thái lồi lệch và lệch.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ L1 đến S5 chuyển động được từ phía sau ra phía trước.

* Tư thế:

- Người bệnh: Đứng thẳng, hai chân giang rộng cách nhau 40cm, dùng bàn tay cùng phía có cơ co lệch đặt tỳ trên xương hông cùng bên, tay kia buông thõng.

- Thầy thuốc: Dùng cánh tay cùng bên tay người bệnh đã chống trên xương hông nắm chắc khuỷu tay người bệnh để thao tác, tay kia nắm chắc vai bên kia của người bệnh.

* Thao tác:

Kéo vít cánh tay chống trên hông của người bệnh theo hướng từ trên xuống dưới theo độ chếch hướng trục để cho mông người bệnh chuyển động lướt từ phía sau ra phía trước, dùng chính bàn tay trên hông của người bệnh làm điểm tỳ cho thao tác. Sau khi vít mạnh lại trả về tư thế cũ, thao tác nhịp nhàng nhiều lần cho đến ngưỡng thì ngừng (hình 11).

2.1.3.4. Tư thế đứng vít hai mông

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong vùng từ L1 đến L5 và từ S1 đến S5 có hình thái liên lồi.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ L1 đến L5 và S1 đến S5 chuyển động được theo hướng lướt từ phía sau ra phía trước.

* Tư thế:

- Người bệnh: Đứng thẳng, hai chân giang rộng cách nhau 40cm, hai bàn tay đặt trực tiếp trên hai bên xương hông làm điểm tỳ cho thao tác.

Thầy thuốc Hai tay nắm chắc hai khuỷu tay người bệnh để chuẩn bị thao tác 5

- Thầy thuốc: Hai tay nắm chắc hai khuỷu tay người bệnh để chuẩn bị thao tác.

* Thao tác:

Kéo vít 2 cánh tay của người bệnh đang chống trên hông theo hướng từ trên xuống dưới để chỉnh hai bàn tay người bệnh lại đẩy hai mông của mình từ phía sau ra phía trước . Sau khi vít mạnh lại trả về tư thế cũ, thao tác nhịp nhàng nhiều lần cho đến ngưỡng thì ngừng (hình 12).


2.1.4. Phương thức nén tĩnh

Yêu cầu của phương thức nén tĩnh là tạo cho hệ cột sống người bệnh thư

giãn để tác động trong một phạm vi hẹp tại trọng điểm. Phương thức nén tĩnh bao gồm:

1. Tư thế nằm sấp. 4. Tư thế đứng cúi

2. Tư thế nằm nghiêng 5. Tư thế đứng nghiêng

3. Tư thế nén đứng lướt. 6. Tư thế ngồi cúi gập

2.1.4.1. Tư thế nằm sấp

* Mục đích: tạo cho toàn bộ hệ cột sống thư giãn để tác động. Hình thức nằm sấp bao gồm 3 tư thế:

- Tư thế nằm sấp chân co chân duỗi.

- Tư thế nằm sấp tay vòng trước trán.

- Tư thế nằm sấp trườn người.

a. Tư thế nằm sấp chân co chân duỗi

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú tại vùng L3 đến L5, S1 đến S5 và cụt có hình thái liên lồi lệch, lệch và liên lõm lệch.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ L3 đến vùng cụt chuyển động được.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm sấp, một chân duỗi thẳng, một chân co gập dưới bụng, gót chạm mông, hai tay vòng đỡ trán (chú ý co chân bên có trọng điểm)

- Thầy thuốc: Đứng cúi ở phía ngang vùng thắt lưng người bệnh, hai bàn tay xòe rộng áp sát lưng người bệnh, tỳ hai ngón tay cái tại trọng điểm, cánh tay thẳng cứng.

Thao tác Thầy thuốc dùng lực từ tối thiểu đến tối đa của nguyên tắc 6

* Thao tác: Thầy thuốc dùng lực từ tối thiểu đến tối đa của nguyên tắc định lượng, thao tác bằng thủ thuật đẩy nhịp nhàng theo hướng chếch từ ngoài vào trong đối với hình thái liên lồi lệch, và theo hướng ngang qua phải hoặc qua trái đối với hình thái lệch. Đối với hình thái liên lõm

lệch thì áp dụng thủ thuật Bỉ nhịp nhàng theo hướng từ trong chếch ra ngoài.

Thao tác như vậy nhiều lần, khi thấy đốt sống bị dính cứng đã chuyển động thì ngừng thao tác (hình 13).

b. Tư thế nằm sấp tay vòng trước trán

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú ở vùng thắt lưng L4, L5 và vùng cũng từ S1 đến S5, có hình thái liên lồi lệch và liên lệch.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ L4 đến S5 chuyển động được theo hướng quy định.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm sấp, hai chân duỗi thẳng song hành, hai tay khoanh vòng trước trán, tỳ trán trên cánh tay.

- Thầy thuốc: Đứng cúi, hai cánh tay thẳng, hai bàn tay xòe rộng trên lưng người bệnh, đặt tỳ hai ngón tay cái tại trọng điểm để thao tác.

* Thao tác:

Nén tĩnh hai ngón tay tại trọng điểm làm cho trọng điểm chuyển động được 7

Nén tĩnh hai ngón tay tại trọng điểm làm cho trọng điểm chuyển động được theo hướng chếch từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi lệch, và theo hướng ngang từ trái qua phải hoặc từ phải qua trái đối với hình thái liên lệch. Buông trùng tay nén để người

bệnh trở về tư thế cũ. Thao tác nhịp nhàng như vậy nhiều lần đến ngưỡng thì ngừng (hình 14).

c. Tư thế nằm sấp trườn người

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú ở vùng lưng dưới từ D8 đến D12, vùng thắt lưng L1 đến L5, và vùng cùng S1 đến S5, có hình thái liên lồi lệch hoặc liên lệch.

- Tạo cho trọng điểm khu trú trong phạm vi từ D8 đến S5 chuyển động được theo hướng chếch từ phía trước ra phía sau đối với hình thái liên lồi lệch, và theo hướng từ phải qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái liên lệch.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm sấp ngang giường cao, thân mình trườn trên mặt giường, đùi và chân buôn trùng ngoài mặt giường, hai cánh tay duỗi thẳng, giang rộng, mặt úp sấp.

- Thầy thuốc: Đứng cúi ngang trọng điểm, hai cánh tay thẳng, hai bàn tay xòe rộng, hai ngón cái đặt tỳ tại trọng điểm để chuẩn bị thao tác.

Thao tác Nén tĩnh tại trọng điểm bằng lực cả 2 ngón tay từ tối thiểu đến 8

* Thao tác:

Nén tĩnh tại trọng điểm bằng lực cả 2 ngón tay từ tối thiểu đến tối đa làm cho đốt chuyển động theo hướng chếch từ phía sau ra phía trước đối với hình thái liên lồi lệch, hoặc theo hướng từ phải qua trái hoặc từ trái qua phải đối với hình thái liên lệch. Thao tác nhịp nhàng như vậy đến ngưỡng thì ngừng (hình 15).

2.1.4.2. Tư thế nén nằm nghiêng

Tư thế nén nằm nghiêng bao gồm 3 tư thế:

- Tư thế nằm nghiêng chân chéo

- Tư thế nằm nghiêng chân co tối đa

- Tư thế nằm nghiêng chân co.

a. Tư thế nằm nghiêng chân chéo

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú ở vùng thắt lưng L4, L5 và vùng cùng từ S1 đến S5, có hình thái liên lồi lệch và liên lệch hoặc liên lõm.

- Tạo sự chuyển động cho trọng điểm khu trú ở vùng thắt lưng từ L4 đến S5 theo hướng chếch từ sau ra trước đối với hình thái liên lồi lệch, từ phải qua trái hay ngược lại đối với hình thái liên lệch, và từ trong ra ngoài đối với hình thái liên lõm bằng cách áp dụng thủ thuật bỉ.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm nghiêng, một cánh tay gối đầu, tay kia ở tư thế tự do, hai chân đều duỗi thẳng, chân trên đặt chéo ra phía trước, gót chân cách ngón

chân của bàn chân bên kia chừng 20cm.

- Thầy thuốc: Đứng cúi ngang trọng điểm phía sau lưng người bệnh, thẳng hai cánh tay, hai bàn tay đặt trên lưng người bệnh xòe rộng, hai ngón tay cái đặt tại trọng điểm để chuẩn bị thao tác.

* Thao tác:

Nén tĩnh cả hai ngón tay tại trọng điểm áp dụng lực từ tối thiểu đến 9

Nén tĩnh cả hai ngón tay tại trọng điểm, áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa theo hướng chếch từ sau ra trước đối với hình thái liên lồi lệch, từ phải qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái liên lệch, và theo hướng từ trong ra ngoài bằng thủ thuật Bỉ đối với hình thái liên

lõm. Sau khi nén lại buông trùng tay, ngừng thao tác để người bệnh trở lại tư thế cũ. Thao tác nhịp nhàng như vậy theo tốc độ quy định cho đến ngưỡng thì ngừng (hình 16).

b. Tư thế nằm nghiêng chân co tối đa

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú ở vùng thắt lưng từ L1 đến L5 và vùng cùng từ S1 đến S5 có hình thái liên lồi lệch và liên lệch hoặc liên lõm.

- Tạo sự chuyển động cho trọng điểm khu trú ở vùng thắt lưng từ L1 đến S5 theo hướng chếch từ ngoài vào đối với hình thái liên lồi lệch, hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái liên lệch và theo hướng từ trong ra ngoài đối với hình thái liên lõm.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm nghiêng phía có cơ co áp sát mặt giường, chân dưới duỗi thẳng, chân trên co gập đùi áp sát bụng. Cánh tay sát mặt giường co gập ngang vai, bàn tay đặt nhẹ lên cổ, tay kia duỗi thẳng nắm chắc ngón chân cái của chân co.

Thầy thuốc Đứng cúi ngang trọng điểm phía sau lưng người bệnh hai cánh tay 10

- Thầy thuốc: Đứng cúi ngang trọng điểm phía sau lưng người bệnh, hai cánh tay thẳng, hai bàn tay xòe rộng áp sát trên lưng người

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 10/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí