Vùng Thân Mình Biến Đổi Biểu Hiện Các Dấu Hiệu

Trên: Từ khe bờ chẩm đến vùng đầu. Dưới: Từ C7 lan sang hai cơ vai trước.

Ngang : Từ bờ ngoài cơ ức đòn chũm trở vào bờ trong cơ thang.

Tất cả lớp cơ thuộc vùng trên, dưới và ngang đều áp dụng bằng thủ thuật vuốt, vê.

2) Hướng người bệnh ngửa cổ ra trước:

- Xác định đốt sống biến đổi hướng sau bằng thủ thuật vuốt, vê.

- Xác định lớp cơ đệm bị xơ co cộm dày bằng thủ thuật vuốt,vê.

- Xác định lớp cơ lan tỏa bị co cộm dày, khu trú ở vùng cổ bằng thủ thuật vuốt, vê.

Trên: Từ khe bờ xương chẩm vùng đầu đến góc chũm. Dưới: C7 ngang sang hai cơ vai trước.

Ngang: Từ bờ ngoài cơ ức đòn chũm đến bờ trong cơ thang. Tất cả các vùng cơ lan toả, đều áp dụng các thủ thuật vuốt, vê.

3) Hướng người bệnh ngồi nghiêng phải hoặc trái:

- Xác định đốt sống biến đổi hướng phải hoặc trái bằng thủ thuật vuốt, vê.

- Xác định lớp cơ đệm bị xơ co cộm dày bằng thủ thuật vuốt vê.

- Xác định lớp cơ lan tỏa bị co cọm dày bằng thủ thuật vuốt, vê.

Vị trí để xác định về hiện tượng bị mất đối xứng, giữa bên phải và bên trái của lớp cơ cổ: phần trên, phần giữa, phần dưới, và ranh giới từng phần như trên đã xác định.

Tất cả các vùng cơ lan tỏa trên, đều áp dụng thủ thuật áp vuốt, vê.

1.5.2. Xác định về vùng thân mình biến đổi

Vùng thân mình từ 2 vai xuống đến vùng hông, háng, khi bị biến đổi thường biểu hiện lên các dấu hiệu bằng các hiện tượng không bình thường. Bằng phương thức chuyển tư thế, ta có thể quan sát bằng mắt hoặc bằng các thủ thuật chẩn bệnh xác định.

1.5.2.1. Vùng thân mình biến đổi biểu hiện các dấu hiệu

Để xác định về sự bình thường và mất bình thường ở các vùng bằng phương thức chuyển tư thế, gồm có:

- Hệ cột sống: xác định về dấu hiệu vận động.

- Lớp cơ đệm: xác định về tình trạng lớp cơ co.

- Lớp cơ lan tỏa: xác định về hiện tượng xơ co mất cân bằng.

1.5.2.2. Phương pháp ứng dụng

Trình tự thao tác:

a. Chuẩn bị: Người bệnh để hở lưng.

b. Tư thế người bệnh: Tuỳ yêu cầu cần xác định để đứng, ngồi.

c. Thao tác theo thể người bệnh: cúi, ngửa, nghiêng.

1) Hướng người bệnh ngồi cúi cong lưng:

- Xác định về các đốt sống từ D1 đến đầu cụt, có hình thái hướng ra trước (lõm đơn hoặc lõm liên), và sự chuyển động của đốt sống bị hạn chế, sử dụng thủ thuật vuốt, vê.

- Xác định về lớp cơ đệm trên đầu cột sống biến đổi, sử dụng thủ thuật vuốt, vê.

- Xác định lớp cơ lan tỏa bị co cộm, xơ sợi hoặc teo nhược tương ứng với đốt sống biến đổi khu trú ở hai bên cơ lưng từ vai cho đến hết vùng hông, bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

2) Hướng người bệnh ngồi ngửa người:

- Xác định đốt sống từ D1 đến xương cụt có hình thái hướng ra sau (lồi đơn, hoặc lồi liên) và sự chuyển động của đốt sống đó bị hạn chế, sử dụng thủ thuật ấn, vuốt, vê.

- Xác định lớp cơ đệm ở trên đầu gai sống bị biển đổi bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

- Xác định lớp cơ lan tỏa bị co cộm, xơ sợi bị teo nhược, tương ứng với đốt sống biến đổi khu trú từ hai cơ vai, 2 bên cơ lưng xuống tận vùng mông, bằng thủ thuật vuốt, ấn , vê.

3) Hướng người bệnh ngồi nghiêng người:

- Xác định cột sống từ D1 đến cụt có hình thái hướng sang phải hoặc trái (lệch đơn hay liên lệch) và sự chuyển động của đốt sống đó bị hạn chế bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

- Xác định lớp cơ đệm trên đầu gai sống bị biến đổi (lệch phải hoặc trái) để xác định về hình thái của lớp cơ đệm bệnh lý bằng thủ thuật vuốt, vê, ấn.

- Xác định lớp cơ lan tỏa bị co cộm, xơ sợi hoặc teo nhược biểu hiện lên từ cơ vai trở xuống đến vùng mông tương ứng với đốt sống biến đổi, bằng thủ thuật vuốt, ấn, vê.

2. Các phương thức trị bệnh

Nội dung của Phương pháp Tác Động Cột sống về trị bệnh là giải tỏa trọng điểm - Ổ rối loạn khu trú trên các đốt sống biến đổi.

Cơ sở để đánh giá kết quả giải tỏa trọng điểm là sự lập lại cân bằng giữa 2 mặt đối lập của 4 đặc trưng khu trú ở trên hệ cột sống và ngoại vi. Để giải tỏa trọng điểm Phương pháp Tác động cột sống có các phương thức trị bệnh sau:

- Phương thức nén

- Phương thức song

- Phương thức đơn chỉnh và song chỉnh

2.1. Phương thức nén

Nén là một phương thức thao tác bằng thủ thuật gồm có nhiều hình thức khác nhau, mục đích của thao tác là làm cho các đốt sống bị dính cứng chuyển động được theo yêu cầu của thầy thuốc.

Phương thức nén gồm nhiều tư thế để tạo cho hệ cột sống người bệnh chuyển động để thao tác như kéo, nâng, vít, hoặc tạo cho hệ cột sống người bệnh yên tĩnh và thư giãn để tác động có hiệu lực.

Các phương thức nén gồm:


1. Phương thức nén kéo

2. Phương thức nén nâng

3. Phương thức nén vít

4. Phương thức nén tĩnh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Mỗi phương thức nén nhằm giải quyết một yêu cầu riêng theo vị trí khu trú của trọng điểm tại các khu vực của hệ cột sống.

2.1.1. Phương thức nén kéo

Mục đích: tạo cho toàn bộ hệ cột sống chuyển động được để thao tác.

Phương thức nén kéo bao gồm 4 tư thế:


1. Tư thế ngồi kéo ngửa.

2. Tư thế ngồi kéo vặn.

3. Tư thế đứng kéo ngửa

4. Tư thế đứng kéo vặn

2.1.1.1. Tư thế ngồi kéo ngửa

* Mục đích:

Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong phạm vi từ D6 đến D12, có hình thái liên lồi, và giữ tĩnh các đốt sống từ D12 trở xuống.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi ghế, hai đầu gối vuông góc, bàn chân đặt bằng trên mặt đất, lưng thẳng, đầu cổ ngay, hay bàn tay đưa vòng ra sau gáy khóa chặt các ngón, hai cánh tay áp sát mang tai (khi thao tác có thể mở cánh tay theo yêu cầu của thao tác).

- Thầy thuốc: Ngồi ghế phía sau người bệnh, một tay dùng ngón cái đặt tĩnh tại trọng điểm, tay kia nắm chắc hai bàn tay người bệnh đan khóa ở sau gáy.

* Thao tác:

Tay phía trên kéo tay người bệnh cho ngả người ra phía sau rồi lại đẩy về 1

- Tay phía trên kéo tay người bệnh cho ngả người ra phía sau rồi lại đẩy về tư thế ngồi thẳng như cũ, tay kia đặt nén tĩnh tại trọng điểm đẩy ra phía trước, không cho phần thân dưới chuyển động theo ra phía sau.

- Khi đẩy người bệnh trả lại tư thế cũ thì tay kia cũng buông trùng không nén.

- Tiếp tục lặp lại trình tự như trên nhiều lần, thao tác từ thưa đến mau theo tốc độ yêu cầu cho đến ngưỡng thì ngừng (hình 1).

2.1.1.2. Tư thế đứng kéo ngửa

* Mục đích:

Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong phạm vi vùng thắt lưng từ L1 đến L5 có hình thái liên lồi.

Tạo cho hệ cột sống người bệnh từ L5 trở lên chuyển động theo hướng từ trước ra sau và giữ tĩnh phần thân dưới từ L5 trở xuống.

* Tư thế:

- Người bệnh: đứng thẳng, dựa hai đùi vào một điểm tỳ vững chắc ( cụ thể

như thành giường), hai tay đưa lên gáy, các ngón tay đan khóa chặt, cẳng tay và cánh tay áp sát mang tai.

Thầy thuốc Đứng thẳng ở phía sau của người bệnh một tay tóm chắc hai bàn 2

- Thầy thuốc: Đứng thẳng ở phía sau của người bệnh, một tay tóm chắc hai bàn tay khóa của người bệnh ở sau gáy, một tay dùng ngón cái đặt tĩnh tại trọng điểm trong phạm vi từ L1 đến L5.

* Thao tác:

Tay phía trên kéo cho người bệnh ngửa người ra phía sau rồi đẩy trả về tư thế cũ, tay kia đặt tĩnh tại trọng điểm đẩy ra phía trước, giữ không cho phần thân dưới chuyển động theo ra phía sau.

Khi một tay đẩy trả lại tư thế đứng thẳng thì tay kia buông trùng không nén. Sau đó tiếp tục lặp lại thao tác như trên nhiều lần từ thưa đến mau cho đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 2).

2.1.1.3. Tư thế ngồi kéo vặn

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong phạm vi từ D8 đến L5 có hình thái liên lồi lệch hoặc liên lệch.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi cột sống từ D8 đến L5 chuyển động được và giữ tĩnh từ vùng L5 trở xuống.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi ghế, đầu gối vuông góc, lưng thẳng, đầu cổ ngay, một tay buông thõng, một tay đưa chéo qua ngực và bụng, chìa bàn tay ra mạng sườn bên kia cho thầy thuốc nắm.

Thầy thuốc Ngồi ghế phía sau người bệnh một tay đặt tĩnh tại trọng điểm 3

- Thầy thuốc: Ngồi ghế phía sau người bệnh, một tay đặt tĩnh tại trọng điểm, tay kia nắm bàn tay của người bệnh để thao tác.

* Thao tác:

- Hình thức là kéo vặn người xoay ra phía sau, một tay dùng ngón cái nén tĩnh tại trọng điểm để giữ cho phần thân dưới trọng điểm không chuyển động.

- Thao tác nhịp nhàng, kéo vặn người bệnh nhân

ra phía sau rồi lại trả về tư thế cũ, nhiều lần từ thưa đến mau cho đến ngưỡng của định lượng thì ngừng thao tác (hình 3).

2.1.1.4. Tư thế đứng kéo vặn

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú ở vùng thắt lưng và vùng cùng ( L4, L5 đến S1, S2, S3 ) có hình thái liên lồi lệch hoặc liên lệch.

- Tạo cho trọng điểm trên cột sống trong phạm vi từ L4, L5 đến S1, S2, S3 chuyển động được theo hướng vặn từ phải qua trái hoặc ngược lại.

* Tư thế:

- Người bệnh: Đứng thẳng, hai bàn chân đặt bằng ở mặt đất cách nhau một gang tay, đầu cổ ngay, một tay buôn thõng, một tay đưa chéo phía trước ngang qua bụng và ngực, đặt bàn tay ở mạn sường cho thầy thuốc nắm để thao tác.

Thầy thuốc Ngồi ghế phía sau người bệnh co một chân đặt bàn chân trên mặt 4

- Thầy thuốc: Ngồi ghế phía sau người bệnh, co một chân, đặt bàn chân trên mặt ghế, thúc đầu gối vào dưới mông người bệnh làm điểm tỳ, một tay nắm tay người bệnh và tay kia giữ chắc xương mào chậu của người bệnh.

* Thao tác:

Bằng cả hai tay một lúc, một tay dùng lực kéo vặn người bệnh nhân về phía sau rồi buông trả lại tư thế cũ, nhịp nhàng từ nhẹ đến mạnh và cuối cùng kéo giật mạnh đột ngột song song trong lúc bàn tay kia giữ

xương mào chậu của người bệnh kéo giật lại phía sau (hình 4).

Chú ý: Đốt sống lệch về bên nào thì dùng đầu gối bên đó làm điểm tỳ và đồng thời kéo vặn về phía bên đó, cụ thể là phía có lớp cơ cường. Nếu thấy khớp xương kêu răng rắc là đạt yêu cầu tốt.

2.1.2. Phương thức nén nâng

Yêu cầu của phương thức nén nâng là tạo cho hệ cột sống một sự chuyển động nhất định qua thao tác.

Phương thức nén nâng bao gồm 4 tư thế:

1. Tư thế nằm nâng tay.

2. Từ thế ngồi nâng tay.

3. Tư thế nằm nâng hai chân.

4. Tư thế nằm nâng một chân.

2.1.2.1. Tư thế nằm nâng tay

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú ở vùng lưng từ D8 đến D12 có hình thái liên lồi.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ D8 đến D12 chuyển động được theo hướng thẳng từ ngoài vào trong.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm sấp, hai chân duỗi song hành, đầu ngẩng, hai cánh tay đưa thẳng lên đầu áp xuống mặt giường, hai cánh tay sát má, hai bàn tay đan khóa chắc các ngón.

- Thầy thuốc: Đứng cúi ngang vùng lưng trên người bệnh, một tay luồn xuống dưới hai cánh tay người bệnh chỗ bắp tay, tay kia chuẩn bị thao tác Nén.

* Thao tác:

Thầy thuốc dùng tay luồn dưới hai cánh tay người bệnh nâng bổng nửa thân 5

Thầy thuốc dùng tay luồn dưới hai cánh tay người bệnh nâng bổng nửa thân người bệnh từ vùng L trở lên rồi lại đặt

xuống trả về tư thế cũ. Thao tác nhịp nhàng như vậy nhiều lần để quan sát đốt sống lồi nhất của trọng điểm. Khi thấy lưng người bớt cứng thì tạo một sự chuyển động đột ngột: một tay nâng hai cánh tay người bệnh cùng lúc đó dùng bàn tay nén nhanh và mạnh tại trọng điểm.

Thao tác này thường chỉ áp dụng một lần, ít khi phải lặp lại lần thứ 2 (hình

5).


2.1.2.2. Tư thế ngồi nâng tay

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong phạm vi từ D6 đến D10 có hình thái liên lồi.

- Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ D6 đến D10 chuyển động theo hướng thẳng từ ngoài vào trong.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi xổm, lưng thẳng, đầu cổ ngay, hai cánh tay thẳng áp sát mang tai giơ lên phía trên các ngón khóa chặt.

Thầy thuốc Đứng cúi chếch góc 45 o phía sau người bệnh hai bàn chân cách nhau 6

- Thầy thuốc: Đứng cúi chếch góc 45o phía sau người bệnh, hai bàn chân cách nhau 40cm, cánh tay trái áp sát phía trước hai cánh tay người bệnh, cánh tay phải tỳ cùi tay vào đùi bên phải của mình dùng làm điểm tỳ cho bàn tay phải đặt tĩnh tại trọng điểm.

* Thao tác:

Thao tác hai tay cùng 1 lúc, tay trái gạt hai cánh tay người bệnh từ phía trước ra phía sau, tay phải nén tĩnh tại trọng điểm đẩy ra phía trước, sau đó lại trả về tư thế cũ. Thao tác nhịp nhàng như vậy cho đến ngưỡng của định lượng thì ngừng thao tác.

Chú ý: Trong khi thao tác nén, thầy thuốc dùng đùi bên phải của mình làm điểm tỳ cho cánh tay phải thao tác, góc độ chuyển động của đùi với bàn chân phải của thầy thuốc đặt tĩnh là góc độ quy định lực nén trên trọng điểm (hình 6).

2.1.2.3. Tư thế nằm nâng hai chân

* Mục đích:

- Giải tỏa các đốt sống bị dính cứng khu trú trong phạm vi từ L3 đến S5 có hình thái liên lồi.

Tạo cho trọng điểm trong phạm vi từ L3 đến S5 chuyển động theo hướng thẳng từ ngoài vào trong.

Tư thế Người bệnh Nằm sấp hai chân duỗi thẳng hai tay khoanh vòng trước trán 7

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm sấp hai chân duỗi thẳng, hai tay khoanh vòng trước trán và tỳ trán trên

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 10/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí