Giải Tỏa Trọng Điểm Vùng Cổ Trên Từ C1 Đến C3

2.2.1. Giải tỏa trọng điểm vùng cổ trên từ C1 đến C3

2.2.1.1. Tư thế ngồi cổ cúi gập

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm có hình thái loại cơ mềm, gai sống đơn và liên lệch từ C1 đến C3.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi ghế, người ngay, hai đầu gối vuông góc, hai tay ở tư thế tự do, cổ cúi gập, tỳ trán trên bàn.

- Thầy thuốc: Đứng chếch ở phía sau người bệnh, một tay co, một tay ở tư thế tự do, xòe bàn tay úp lên gáy người bệnh, ngón cái hoặc ngón giữa tỳ tại trọng điểm.

* Thao tác:

Tác động tại trọng điểm bằng thủ thuật xoay và dùng lực từ tối thiểu đến tối đa của một ngón tay theo hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại. Khi đến ngưỡng thì ngừng thao tác (hình 25).

2.2.1.2. Tư thế nằm ngửa cổ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

* Mục đích:

Giải tỏa các trọng điểm thể và loại cóhình thái gai sống đơn hoặc liên lồi, lồi lệch, hoặc lệch, lớp cơ co cứng xơ, khu trú trong vùng từ C1 đến C3.

Tư thế Người bệnh Nằm ngửa không gối đầu cổ ngay hai chân và hai tay duỗi 1

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm ngửa không gối, đầu cổ ngay, hai chân và hai tay duỗi thẳng.

- Thầy thuốc: Đứng hoặc ngồi ghế chếch ở phía đầu người bệnh, một tay giữ cho đầu của người bệnh tĩnh trong khi tác động trị bệnh, một cánh tay co xòe bàn tay luồn dưới gáy người bệnh dùng ngón tay trỏ hay ngón cái đặt tĩnh tại trọng điểm để thao tác.

* Thao tác:

Áp dụng lực từ tối thiểu tới tối đa của bàn tay theo hướng thẳng từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi, hướng chếch từ ngoài vào trong đối với hình thái

lồi lệch, và hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái lệch bằng các thủ thuật thích hợp (xoay, đẩy), khi đến ngưỡng thì ngừng thao tác (hình 26).

2.2.2. Giải tỏa trọng điểm vùng cổ dưới từ C4 đến C7

Để giải tỏa trọng điểm khu trú tại vùng C4 đến C7, phương thức Sóng ứng dụng 3 tư thế:

2.2.2.1. Tư thế ngồi gục đầu

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú từ C4 đến C7, có hình thái gai sống lõm , lõm lệch, lớp cơ leo, nhược.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi cúi, hai tay khoanh vòng, tỳ trán gục trên bàn, hai bàn tay úp sấp.

Thầy thuốc Đứng chếch phía sau người bệnh một tay ở tư thế tự do một 2

- Thầy thuốc: Đứng chếch phía sau người bệnh, một tay ở tư thế tự do, một cánh tay co, xòe bàn tay rộng đặt tỳ ngón cái hoặc ngón trỏ ở trọng điểm để thao tác.

* Thao tác:

Áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa của một bàn tay bằng thủ thuật Bỉ song chỉnh đối với hình thái lõm, Bỉ đơn chỉnh đối với hình thái lõm lệch theo hướng từ trong ra ngoài. Thao tác nhịp nhàng khi đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 27).

2.2.2.2. Tư thế ngồi ngửa cổ

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng từ C4 đến C7 có hình thái gai sống đơn hoặc liên lồi, lồi lệch, lớp cơ co cứng.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi ngay, cổ hơi ngửa ra phía sau, hai tay ở tư thế tự do, hai gối vuông góc song hành.

Thầy thuốc Đứng hoặc ngồi ghế cao hơn người bệnh ở phía sau người bệnh 3

- Thầy thuốc: Đứng hoặc ngồi ghế cao hơn người bệnh ở phía sau người bệnh, dùng một tay đỡ trán người bệnh, một

cánh tay co bàn tay xòe rộng dùng ngón cái hoặc ngón giữa tỳ tại trọng điểm để thao tác.

* Thao tác:

Áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa của một bàn tay bằng thủ thuật đẩy theo hướng thẳng từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi, thủ thuật xoay theo hướng chếch từ ngoài vào trong đối với hình Lồi Lệch. Thao tác đến ngưỡng định lượng thì ngừng (hình 28).

2.2.2.3. Tư thế nằm sấp úp mặt

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú từ C1 đến C7 có hình thái lõm, Lõm lệch, teo, nhược, xơ.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm sấp, úp sấp mặt, hai chân và hai tay buông xuôi.

Thầy thuốc Đứng hoặc ngồi ghế ở ngang vùng lưng trên một tay ở tư thế tự 4

- Thầy thuốc: Đứng hoặc ngồi ghế ở ngang vùng lưng trên, một tay ở tư thế tự do, một cánh tay co bàn tay xòe rộng đặt ngón cái hoặc ngón tay giữa trên trọng điểm để thao tác.

* Thao tác:

Áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa của một bàn tay bằng thủ thuật bỉ song chỉnh đối với hình thái lõm, theo hướng thẳng từ trong ra ngoài và bỉ đơn chỉnh đối với hình thái lõm lệch theo hướng chếch từ phải qua trái hoặc ngược lại và từ trong ra ngoài. Thao tác nhịp nhàng đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 29).

2.2.3. Giải tỏa trọng điểm vùng lưng trên từ D1 đến D3

Để giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng từ D1 đến D3. Phương thức Sóng

ứng dụng 2 tư thế:

2.2.3.1. Tư thế ngồi ngay

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng trên lưng trên có hình thái gai sống Lồi hoặc Lồi lệch, lớp cơ co cứng dầy cộm.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi thẳng lưng, hai tay buông xuôi, đầu cổ ngay.

Thầy thuốc Đứng chếch phía sau người bệnh một tay theo dõi nhiệt độ da một 5

- Thầy thuốc: Đứng chếch phía sau người bệnh, một tay theo dõi nhiệt độ da, một cánh tay co, bàn tay tỳ sát trên lưng người

bệnh, thu hai ngón út và ngón đeo nhẫn vào lòng bàn tay, dùng ngón giữa đặt tại trọng điểm để thao tác.

* Thao tác:

Áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa của một ngón tay, ứng dụng thủ thuật đẩy và xoay theo hướng thẳng

từ ngoài vào trong đối với hình thái Lồi, theo hướng chếch đối với hình thái lồi lệch. Thao tác nhịp nhàng đến ngưỡng định lượng thì ngừng(hình 30).

2.2.3.2. Tư thế ngồi ngay gục đầu

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở phần trên lưng trên từ D1 đến D3 có hình thái gai sống lõm, lõm lệch đơn hoặc liên, cơ co cứng ở lớp cơ sâu.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi ngay lưng, đầu gục, hai tay thu vào lòng.

Thầy thuốc Đứng chếch phía sau người bệnh một tay theo dõi nhiệt độ da một 6

- Thầy thuốc: Đứng chếch phía sau người bệnh, một tay theo dõi nhiệt độ da, một cánh tay co dùng ngón giữa đặt tại trọng điểm để thao tác.

* Thao tác:

Áp dụng lực từ tối thiểu đến tối đa của một ngón tay bằng thủ thuật bỉ song chỉnh đối với hình thái lõm, hoặc đơn chỉnh đối với hình thái lõm lệch theo hướng chếch từ trong ra ngoài. Thao tác cho

đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 31).

2.2.4. Giải tỏa trọng điểm vùng dưới lưng trên từ D4 đến D7

Để giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng D4 đến D7, phương thức sóng ứng dụng 3 tư thế

2.2.4.1. Tư thế ngồi gác tay ngang vai

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng dưới lưng trên từ D4 đến D7 có hình thái gai sống lồi, lồi lệch, lớp cơ co dầy.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi ngay, đầu cổ ngay, hai tay vòng gác trên bàn khám bệnh.

Thầy thuốc Ngồi ghế phía sau người bệnh một tay theo dõi nhiệt độ da một 7

- Thầy thuốc: Ngồi ghế phía sau người bệnh, một tay theo dõi nhiệt độ da, một cánh tay co để thao tác theo quy định của thủ thuật.

* Thao tác:

Dùng lực từ tối thiểu tới tối đa của một ngón tay, áp dụng thủ thuật đẩy và xoay theo hướng thẳng từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi, hướng chếch từ ngoài vào trong đối

với hình thái lồi lệch. Thao tác đến ngưỡng định lượng thì ngừng (hình 32).

2.2.4.2. Tư thế ngồi cúi lướt

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng dưới lưng trên từ D4 đến D7 có hình thái gai sống lồi, lớp cơ co dầy.

Tư thế Người bệnh Ngồi thẳng lưng lướt mình tỳ ngực trên bàn đầu cổ 8

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi thẳng lưng lướt mình tỳ ngực trên bàn, đầu cổ ngay, hai cánh tay giang rộng tự do trên bàn.

- Thầy thuốc: Ngồi ghế phía sau người bệnh, một tay theo dõi nhiệt độ da, một cánh tay

co để thao tác theo quy định của thủ thuật.

* Thao tác:

Áp dụng thủ thuật đẩy theo quy định của nguyên tắc định lực theo hướng thẳng từ ngoài vào trong theo tốc độ quy định của nguyên tắc điều nhiệt, hoặc áp dụng phương thức song chỉnh tại trọng điểm theo quy định của các nguyên tắc và thủ thuật trị bệnh của phương pháp, tạo cho lớp cơ trên cột sống tại trọng điểm thư giãn. Thao tác nhịp nhàng cho đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 33).

2.2.4.3. Tư thế ngồi gù lưng

* Mục đích: Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng dưới lưng trên từ D4 đến D7 có hình thái gai sống lõm, lõm lệch, lớp cơ co cứng ở lớp cơ sâu.

Tư thế Người bệnh Ngồi cong gù lưng vòng hai cánh tay đặt trên bàn đầu cúi 9

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi cong gù lưng, vòng hai cánh tay đặt trên bàn, đầu cúi gục tỳ trán trên vòng cánh tay.

- Thầy thuốc: Ngồi ghế phía sau người bệnh, một tay theo dõi nhiệt độ da, một cánh tay co theo quy định của thao tác.

* Thao tác:

Áp dụng thủ thuật bỉ song chỉnh đối với hình thái lõm, hoặc thủ thuật bỉ đơn chỉnh đối với hình thái lõm lệch theo

hướng từ trong ra ngoài. Thao tác đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 34).

2.2.5. Giải tỏa trọng điểm vùng trên lưng dưới D8 và D9

Để giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng trên lưng dưới (D8-D9), Phương pháp Tác động cột sống áp dụng 6 tư thế:

2.2.5.1. Tư thế nằm sấp tay trước trán

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng trên lưng dưới D8-D9 có hình thái cơ

co dầy, gai sống lồi lệch, lệch, lõm lệch, đơn hoặc liên.

* Tư thế:

- Người bệnh: Nằm sấp, hai chân duỗi thẳng, hai cánh tay vòng, cúi đầu tỳ trán trên vòng cánh tay.

Thầy thuốc Đứng cúi một tay ở tư thế tự do một cánh tay co theo quy định áp 10

- Thầy thuốc: Đứng cúi, một tay ở tư thế tự do, một cánh tay co theo quy định,áp dụng thủ thuật xoay đẩy theo hướng chếch từ ngoài vào trong đối với hình thái lồi lệch, theo hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái lệch, và thủ thuật bỉ đơn chỉnh đối với hình thái lõm lệch theo hướng từ trong ra ngoài.

Thao tác đến ngưỡng định lượng thì ngừng (hình 35).

2 2 5 2 Tư thế ngồi gác bàn tay Mục đích Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng 11

2.2.5.2. Tư thế ngồi gác bàn tay

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng trên lưng dưới (D8-D9) có hình thái gai sống lệch, lõm lệch đơn hoặc liên, lớp cơ co, xơ, dầy, mỏng.

* Tư thế:

- Người bệnh: Ngồi ngay lưng, hai cánh tay áp sát bên sườn, đặt hai bàn tay trên bàn.

- Thầy thuốc: Ngồi ghế phía sau người bệnh, một tay ở tư thế tự do, một tay co theo quy định của thao tác, áp dụng thủ thuật xoay và Đẩy theo hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái lệch và bỉ đơn chỉnh theo hướng chếch từ trong ra ngoài đối với hình thái lõm lệch. Thao tác đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 36).

2.2.5.3. Tư thế đứng thẳng tay thõng

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng trên lưng dưới D8-D9 có hình thái lệch,

lõm lệch đơn hoặc liên, co, xơ, dầy, mỏng.

Tư thế Người bệnh Đứng thẳng hai tay buông thõng Thầy thuốc Đứng chếch 12

* Tư thế:

- Người bệnh: Đứng thẳng, hai tay buông thõng.

- Thầy thuốc: Đứng chếch phía sau của người bệnh, một tay đỡ vai người bệnh, một cánh tay co theo quy định, áp dụng thủ thuật xoay đẩy theo hướng ngang từ phải qua trái hoặc ngược lại đối với hình thái lệch, và thủ thuật bỉ đơn chỉnh theo hướng chếch từ trong ra ngoài đối với hình thái lõm lệch. Thao tác đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 37).

2.2.5.4. Tư thế ngồi ghế bó gối

* Mục đích:

Giải tỏa trọng điểm khu trú ở vùng dưới lưng trên và vùng trên lưng dưới (từ D4 đến D7 và D8, D9) có hình thái gai sống lõm, lõm lệch, đơn hoặc liên.

* Tư thế:

Người bệnh Ngồi ghế hai bàn chân đặt bằng ở mặt đất hai đầu gối khép 13

- Người bệnh: Ngồi ghế, hai bàn chân đặt bằng ở mặt đất, hai đầu gối khép chặt, cúi cho ngực sát đùi, hai cánh tay bó gối, hai bàn tay khóa các ngón và ôm cổ chân, đầu cổ cúi gục.

- Thầy thuốc: Ngồi ghế phía sau người bệnh, một tay ở tư thế tự do, một cánh tay co theo quy định của thao tác, áp dụng thủ thuật bỉ đơn chỉnh theo hướng chếch từ trong ra ngoài đối với hình thái lõm lệch, và thủ thuật bỉ song chỉnh theo hướng thẳng từ trong ra ngoài đối với hình thái lõm. Tác động đến ngưỡng của định lượng thì ngừng (hình 38).

2.2.5.5. Tư thế ngồi vặn lưng

* Mục đích:

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 10/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí