Mô Hình Phát Triển Nguồn Nhân Lực Theo Leonard Nadle

chất đạo đức và năng lực chuyên môn, chậm đổi mới phương pháp dạy học, do đó chất lượng dạy học còn chưa cao.

- Người GV THPT Tư thục phải gánh trách nhiệm khá nặng nề trong công tác GD HS do thiếu sự phối hợp của phụ huynh (Do phụ huynh mải làm ăn hoặc phụ huynh bất lực trong việc nuôi dạy con cái)

- Người thầy giáo trên mặt trận này, thường xuyên phải là người cha, người mẹ, lại đồng thời là người anh, người chị, người bạn tâm giao cần thiết của các em HS.

Chính vì những đặc điểm khác biệt đó mà vấn đề xây dựng, phát triển, quản lí và sử dụng đội ngũ GV, nhất là nhiệm vụ nâng cao nhận thức ý thức về lao động sư phạm của đội ngũ GV nhà trường THPT Tư thục không chỉ cho đội ngũ GV đang công tác trong các nhà trường này, mà cho toàn xã hội là công việc rất cần thiết.

1.2.3.2. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THPT Tư thục

Nói đến đội ngũ GV nói chung, đội ngũ GV THPT Tư thục nói riêng, phải đề cập đến các yếu tố: Quy mô, số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ.

a. Số lượng đội ngũ giáo viên THPT Tư thục

Theo quy định của Thông tư số 13 /2011/TT-BGD ĐT ngày 28 tháng 3năm 2011 của Bộ trưởng BGD ĐT [11], số GV và nhân viên của trường phổ thông tư thục phải bảo đảm không thấp hơn quy định của Nhà nước về định mức GV đối với từng cấp học về GV, nhân viên. Do đó, đội ngũ GV THPT Tư thục được xác định trên cơ sở số lớp học và định mức biên chế theo quy định của Nhà nước. Hiện tại Nhà nước quy định định mức 2,25 GV đứng lớp cho một lớp học cấp THPT. Đơn thuần về số lượng thì việc xác định số GV cần có cho một trường của cấp THPT cả Công lập và Tư thục là giống nhau và theo công thức:

Số GV cần có = Số lớp học x 2,25

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển số lớp học của các trường THPT tư thục, ta dễ dàng xác định được ngay số lượng GV cần có cho một trường. Từ đó, căn cứ vào số GV hiện có; sau khi trừ đi số GV nghỉ hưu, chết, bỏ việc, thuyên chuyển ra bên ngoài; ta xác định được số GV cần bổ sung cho nhà trường.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Một nội dung quan trọng khi xem xét về số lượng GV là những biến động liên quan chi phối đến việc tính toán số lượng, chẳng hạn như: Việc bố trí sắp xếp đội ngũ, tình trạng sĩ số HS/lớp cũng như định mức về giờ dạy, định mức về lao động của GV, chương trình môn học,… đều có ảnh hưởng chi phối đến số lượng đội ngũ GV.

b. Chất lượng đội ngũ giáo viên THPT Tư thục

Sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT tư thục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 4

Là một khái niệm rộng, chất lượng đội ngũ GV nó bao hàm nhiều yếu tố: Trình độ được đào tạo, bồi dưỡng của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên làm việc trong tổ chức, thâm niên trong vị trí làm việc mà người đó đã và đang đảm nhận, sự hài hoà giữa các yếu tố,… Ở đây, vì liên quan đến việc đề xuất các biện pháp sử dụng đội

ngũ GV trong các nhà trường THPT Tư thục, nên đề tài quan tâm nhiều đến chất lượng đội ngũ thông qua trình độ đào, tạo bồi dưỡng. Cụ thể:

- Trình độ chuyên môn của GV.

- Trình độ chính trị của GV.

- Trình độ tin học của GV.

- Trình độ ngoại ngữ của GV.

Từ việc phân tích, xác định nội dung, nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ GV THPT Tư thục, những biện pháp cần được nghiên cứu nằm trong nhóm công việc: đào tạo cơ bản ban đầu; đào tạo để đạt chuẩn và nâng chuẩn; bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật tri thức trong điều kiện khối lượng tri thức nhân loại tăng lên nhanh chóng, sự thay đổi của nhà trường cũng đang diễn ra không ngừng với tốc độ nhanh; các biện pháp về tổ chức, nhân sự để hoàn thiện bộ máy, nhằm tạo ra môi trường tốt cho hoạt động.

c. Cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT tư thục

Cơ cấu đội ngũ GV THPT tư thục sẽ được nghiên cứu trên các tiêu chí có liên quan đến các biện pháp sử dụng đội ngũ. Các nội dung cơ bản gồm:

- Cơ cấu chuyên môn (theo môn dạy) hay còn gọi là cơ cấu bộ môn:

Đó là trình trạng tổng thể về tỷ trọng GV của các môn học hiện có ở các nhà trường THPT tư thục, sự thừa, thiếu GV ở môn học. Các tỷ lệ này vừa phải, phù hợp với định mức quy định thì ta có được cơ cấu chuyên môn hợp lý. Ngược lại thì phải điều chỉnh, nếu không ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động GD.

- Cơ cấu theo trình độ đào tạo:

Cơ cấu GV theo trình độ đào tạo là sự phân chia GV theo tỷ trọng ở các trình độ đào tạo. Các trình độ đào tạo của GV ở các trường THPT tư thục có thể có là: ĐH, thạc sỹ, tiến sĩ. Xác định một cơ cấu hợp lý về trình độ đào tạo và thực hiện các hoạt động liên quan để đạt đến cơ cấu đó cũng là một giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Số GV chưa đạt chuẩn đào tạo, đương nhiên phải nâng chuẩn. Nhưng xác định một tỷ lệ thích đáng số GV đào tạo vượt chuẩn là một vấn đề cần xem xét, để vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế, vừa nâng cao chất lượng đội ngũ. Trong điều kiện nguồn kinh phí các trường THPT Tư thục còn hữu hạn như hiện nay, một đội ngũ ngang tầm nhiệm vụ của cấp học có lẽ sẽ tốt hơn một đội ngũ vượt tầm yêu cầu, mà trước mắt chưa thể sử dụng hết trình độ chuyên môn của họ.

- Cơ cấu đội ngũ GV theo độ tuổi:

Việc phân tích GV theo độ tuổi, nhằm xác định cơ cấu đội ngũ theo từng nhóm tuổi, là cơ sở để phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển của tổ chức, đặc biệt là xác định chính xác “dòng nhân viên ra đi”, làm cơ sở cho việc tuyển dụng và đào tạo

bổ sung. Đối với GV THPT Tư thục ta có thể cơ cấu nhóm tuổi theo các mốc sau: Dưới 30 tuổi, 30 - 50 tuổi và trên 50 tuổi.

- Cơ cấu giới tính của đội ngũ:

Chỉ xét mặt tỷ trọng của cơ cấu giới tính đội ngũ GV trong trường THPT Tư thục, có thể không nói lên điều gì sự phát triển về giới. Bởi vì, khác với thị trường lao động các khu vực khác, ở đây GV nữ thường chiếm một tỷ lệ cao hơn nam giới.

Tuy nhiên, về các khía cạnh như: Điều kiện để đào tạo nâng cao, bồi dưỡng thường xuyên, thời gian học tập của cá nhân, thời gian nghỉ dạy do sinh đẻ, do con ốm,… lại là các yếu tố có tác động đến chất lượng đội ngũ. Mà những yếu tố này phụ thuộc vào giới tính cá nhân. Do đó, cơ cấuvề giới tính của 2 đội ngũ khác nhau thì biện pháp liên quan đến từng nơi một cũng phải khác nhau.

Tóm lại, nghiên cứu cơ cấu giới tính đội ngũ là để có những tác động cần thiết thông qua quản trị nhân sự, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu suất công tác của từng cá nhân và của cả đội ngũ.

- Cơ cấu Đảng viên:

Nghiên cứu cơ cấu đảng viên ở các trường THPT Tư thục cho thấy trình độ lý luận chính trị cũng như công tác phát triển đảng viên ở các trường. Đơn vị nào làm tốt việc phát triển cơ cấu đảng viên thì công tác GD tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cũng như GD nhận thức của đội ngũ GV sẽ đạt hiệu quả và chất lượng cao.

1.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên

1.3.1. Khái niệm

Sử dụng đội ngũ GV là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho đội ngũ đó nhằm đạt được mục đích đủ số lượng theo tỷ lệ quy định, phù hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm.

1.3.2. Quá trình hoạch định sử dụng đội ngũ

* Phân tích môi trường quản lý

Phân tích môi trường quản lý là cơ sở cho việc xác định mục tiêu, chiến lược của cơ sở GD nói chung và hoạch định nguồn nhân sự nói riêng.

Mục tiêu là đích mà các cơ sở phấn đấu để đạt đến. Các mục tiêu ngắn hạn đúng đắn là điểm cốt lõi xác định sự thành công hay thất bại của một chiến lược. Các mục tiêu ngắn hạn có thể xem như nền tảng, hay viên gạch để từ đó các mục tiêu chiến lược được thực hiện. Từ mục tiêu chiến lược chung của cơ sở GD, sẽ có những mục tiêu chiến lược bộ phận như mục tiêu chất lượng sử dụng đội ngũ, mục tiêu nhân sự, mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học…

Khi lập kế hoạch nhân sự, các nhà quản lý phải xem xét những điều kiện của môi trường bên ngoài (vĩ mô) và môi trường bên trong nhà trường (vi mô).

Môi trường bên ngoài tuy nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ sở GD nhưng có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu và chiến lược của cơ sở GD. Môi trường bên ngoài có rất nhiều yếu tố như: tình hình kinh tế của đất nước, đặc biệt là tình hình kinh tế của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của nhà trường; Các chế độ chính sách của Đảng, nhà nước và của ngành GD ; Sự phát triển của khoa học công nghệ; Yếu tố văn hóa - xã hội; Điều kiện tự nhiên; Các loại trường học cùng đóng trên địa bàn, Điều kiện của HS và phụ huynh HS.

Môi trường bên trong bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của nhà trường gọi là môi trường nội bộ hoặc môi trường kiểm soát được như: đội ngũ cán bộ, GV, công nhân viên với số lượng và trình độ chuyên môn, tay nghề; nề nếp, truyền thống, bầu không khí văn hóa của nhà trường; cơ sở vật chất, khả năng tài chính…

* Phân tích đánh giá đội ngũ

Phân tích đánh giá thực trạng tài nguyên nhân sự là xác định điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức về đội ngũ của nhà trường. Cần phân tích một số mặt như:

- Số lượng cán bộ, GV, nhân viên

- Trình độ đào tạo:

- Chất lượng đội ngũ: Kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và các phẩm chất cá nhân như: mức độ nhiệt tình, sự tận tâm, sáng kiến trong công việc…

- Cơ cấu đội ngũ

- Cơ cấu tổ chức: Loại hình tổ chức, phân công chức năng, quyền hạn giữa các bộ phận trong cơ sở GD

- Các chính sách tuyển dụng, đào tạo - bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật…

* Dự báo nhu cầu đội ngũ

Sau khi đánh giá xong những khả năng hiện có, nhà quản lý tiến hành dự báo nhu cầu sử dụng đội ngũ tương lai dựa trên những yếu tố:

- Khối lượng công việc sẽ thực hiện của cơ sở GD

- Sự thay đổi về chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, thiết bị dạy học, công nghệ, kỹ thuật…

- Sự thay đổi về tổ chức, cơ cấu của cơ sở GD

- Tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ hưu, nghỉ việc, thai sản…

- Khả năng tài chính để thu hút nhân lực chất lượng cao trên thị trường.

* Lập kế hoạch sử dụng đội ngũ

Sau khi thực hiện các công việc trên, nhà quản lý tiến hành lập kế hoạch nhân sự cho cơ sở GD. Để giải quyết tốt vấn đề nhân sự, một vấn đề khá phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có nhiều phương án, kế hoạch để từ đó có thể lựa chọn các phương án tối ưu. Nghiên cứu và xây dựng phương án là sự tìm tòi và sáng tạo của các nhà

quản lý. Sự tìm tòi, nghiên cứu càng công phu, càng sáng tạo, càng khoa học bao nhiêu thì càng có khả năng xây dựng được nhiều phương án hoạch định đúng đắn và hiệu quả bấy nhiêu.

Khi các kế hoạch càng lớn, càng quan trọng thì việc tìm kiếm và xây dựng càng nhiều phương án nhân sự càng tốt. Các nhà quản lý không nên vội vàng hoặc đại khái, qua loa trong khâu xây dựng phương án.

Trong công tác lập kế hoạch nhân sự, vai trong của người lãnh đạo là hết sức quan trọng. Những yêu cầu cơ bản đối với người lãnh đạo trong công tác hoạch định là: Làm việc có khoa học, có nguyên tắc và có kế hoạch; Quyết đoán; Dám chịu trách nhiệm; Có khả năng nhìn xa trông rộng; Có năng lực; Đoàn kết, động viên và khơi dậy được trí tuệ, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên trong cơ sở GD; Biết lắng nghe ý kiến của người khác; Có bản lĩnh và kiến thức vững vàng về chuyên môn và nghiệp vụ lập kế hoạch.

1.3.3. Vai trò của sử dụng đội ngũ

Người lãnh đạo làm nên sự nghiệp, thành công chính là nhờ ở chỗ biết dùng người. Tuyển dụng được người tài, tìm được người phù hợp vối công việc là rất khó khăn, nhưng vấn đề quan trọng là người lãnh đạo phải sử dụng nguồn nhân sự này như thế nào để phát huy tốt nhất khả năng của học, giúp họ thành công trong công việc, mang lại hiệu quả tốt cho nhà trường.

Nghệ thuật dùng người là biết phân công, sắp xếp, sử dụng đúng người vào đúng việc, là phát huy được tối đa khả năng, mặt mạnh, sở trường của mỗi người. Đó là việc phức tạp và khó nhất của người lãnh đạo, nó có quan hệ lớn đến sự hưng, suy, thành, bại của nhà trường và sự nghiệp của người lãnh đạo. Vì vậy, mỗi người lãnh đạo phải chủ động dồn tinh thần, sức lực vào việc quản lý và sử dụng cán bộ dưới quyền.

Phân công và sử dụng tốt người lao động là điều kiện quan trọng để lãnh đạo có hiệu quả. Có thể liệt kê rất nhiều nội dung trong chức trách của người lãnh đạo, nhưng điều quan trọng nhất, là mục tiêu mà người lãnh đạo hướng tới đó là dùng người. Mục tiêu là tiền đề của việc dùng người, còn dùng người đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu đã định ra.

Trong thời đại ngày nay, sự cạnh tranh trên các lĩnh vực đang diễn ra ngày càng quyết liệt, sự tồn tại và phát triển của cơ sở GD, của đơn vị, sự thành công hay thất bại của người lãnh đạo, vấn đề then chốt vẫn là sự cạnh tranh về nhân tài, chính sách thu hút người tài, biết dùng người của các nhà lãnh đạo.

1.3.4. Nội dung của sử dụng đội ngũ

Đội ngũ GV là người trực tiếp thực hiện quyết định đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Do vậy, đội ngũ GV là một trong những nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của cơ sở GD.

Đội ngũ GV là những người trực tiếp thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và quyết định đổi mới, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, GD HS trong các nhà trường. Nếu không chú trọng đến đội ngũ GV thì không thể nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra.

Trong xu thế hội nhập hiện nay thì nhà trường chỉ có thể đáp ứng được nhanh nhạy các yêu cầu đặt ra khi có đội ngũ GV đủ mạnh, luôn sẵn sàng thích ứng, điều chỉnh một cách linh hoạt trong điều kiện mới: đó là sự phát triển của khoa học - công nghệ, sự phát triển của kinh tế - xã hội, xu thế hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế tri thức.

Đội ngũ GV bằng năng lực, sự tận tâm với nghề nghiệp và khả năng thích ứng cao mới có thể đảm bảo cung cấp cho xã hội loại sản phẩm có giá trị nhất, quyết định sự phát triển, đó là nguồn nhân lực được đào tạo, nguồn lực có hàm lượng chất xám cao.

Để có một đội ngũ GV mạnh trong nhà trường, đòi hỏi mỗi thầy giáo, cô giáo phải có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức trong sáng, có lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Do vậy, trong nhà trường, người hiệu trưởng phải có kế hoạch sử dụng đội ngũ như: Lãnh đạo việc thu hút đội ngũ, tạo môi trường học tập, lãnh đạo các hình thức học tập định kỳ, quá trình tự học, tự bồi dưỡng, việc ứng dụng CNTT vào dạy học và tự bồi dưỡng. Có kế hoạch hỗ trợ GV, đánh giá và khen thưởng đội ngũ GV để tạo ra động lực phấn đấu trong môi trường sư phạm.

Sử dụng đội ngũ là việc tạo ra hiệu quả của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức đội ngũ gắn với việc không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng của đội ngũ. Xây dựng đội ngũ GV là góp phần tạo ra một đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để đảm nhận thực hiện các hoạt động GD, giảng dạy trong các nhà trường THPT một cách toàn diện và có chất lượng.

Quá trình sử dụng đội ngũ GV một mặt có ý nghĩa là củng cố, kiện toàn đội ngũ hiện có, mặt khác còn phải định hướng cho việc phát triển về số lượng, về cơ cấu và nâng cao chất lượng cho đội ngũ GV trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Bên cạnh đó, việc sử dụng đội ngũ GV phải tạo ra một môi trường liên nhân cách để phát triển nhân cách: nhân cách HS, nhân cách GV, nhân cách người quản lý.

Leonard Nadle (dẫn theo [20]) đã diễn tả mối quan hệ và các nhiệm vụ của công việc quản lí nguồn nhân lực qua sơ đồ sau:



PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC


GD , ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

19

TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC


- Tuyển dụng

- Bố trí sử dụng



- GD

- Bồi dưỡng

- Tự bồi dưỡng

- Môi trường làm việc

- Môi trường pháp lý

- Chính sách đãi ngộ


Sơ đồ 1.1: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadle

Mô hình về Phát triển nguồn nhân lực của Leonard Nadle cho thấy sử dụng đội ngũ có thể bao gồm các nội dung như: tuyển dụng, bố trí sử dụng, đánh giá và đề bạt thuyên chuyển. Nghiên cứu này vận dụng môhình của Leonard Nadle để phân tích các nội dung sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu của đổi mới GD ở các trường THPT tư thục và tìm mối quan hệ của sử dụng đội ngũ với đào tạo, bồi dưỡng và tạo môi trường phát triển.

1.3.5. Mối quan hệ của sử dụng đội ngũ với những nội dung khác của quản lí nhân sự

Sử dụng đội ngũ và quản lý nhân sự về mặt lý luận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sử dụng đội ngũ chính là khai thác, phát huy năng lực của những cá nhân cụ thể, về bản chất chính là người quản lí đang thực hiện chức năng quản lý đối với quản lý nhân sự. Sử dụng đội ngũ chính là hoạt động cụ thể của người quản lý trong quá trình quản lý nhân sự.

1.3.6. Đổi mới giáo dục và sự tác động đến đội ngũ giáo viên

1.3.6.1. Đổi mới giáo dục

Đổi mới GD là làm cho hệ thống GD tốt hơn, tiến bộ hơn đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Nước ta đang đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế sâu, rộng, đòi hỏi ngành GD phải tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD sâu sắc, triệt để và toàn diện hơn. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt” [25, tr.130]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã xác định rõ quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện GD &ĐT là: GD &ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho GD là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH; Đổi mới căn bản, toàn diện GD &ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự LĐ của Đảng, sự QL của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ ở GD &ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người

học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD &ĐT; Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học GD và khoa học QL... [26, tr.125-142]. Nghị quyết chỉ rõ:

- Đối với GD mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập GD mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển GD mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở GD.

- Đối với GD phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và BD năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và KN thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình GD phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho HS có trình độ THCS có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS; THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập GD, thực hiện GD bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ GD THPT và tương đương.

Điều đó đòi hỏi ngành GD &ĐT phải đổi mới cách tổ chức, QL; tư duy, từ nhận thức đến hành động trong mọi hoạt động GD và người GV phải có những phẩm chất và năng lực mới đáp ứng yêu cầu của thời đại.

1.3.6.2. Sự tác động đến đội ngũ giáo viên

Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện GD Việt Nam đã xác định: “GV chính là lực lượng xung kích trên mặt trận đổi mới, là người đi đầu quyết định tới chất lượng GD ” [26]. Sức mạnh của một trường học phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ GV - nhân tố quan trọng quyết định chất lượng GD. Họ là những người trực tiếp giảng dạy, GD, hướng dẫn và truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho HS. Bởi vậy, xây dựng được đội ngũ GV có đủ phẩm chất và năng lực sẽ là yếu tố then chốt để thực hiện cải cách, đổi mới GD. Cho dù chúng ta có được những chương trình GD tốt, có những bộ sách giáo khoa hoàn hảo và cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, nhưng chất lượng người thày ở trình độ trung bình thì có thể khẳng định chắc chắn rằng, đó là một nền GD không có tương lai. Chính vì thế, Hội nghị quốc tế về GD lần thứ 45 họp tại Giơ-ne-vơ (Thụy sĩ) bàn về GD cho thế kỷ XXI đã nhấn mạnh: “Muốn có một nền GD tốt, cần phải có những GV tốt”.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 09/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí