Căn Cứ Và Phương Pháp Xác Định Nhu Cầu Vlđ Của Công Ty.


Nguồn VLĐ

50.624.031.923

100

40.969.126.616

100

- 9.654.905.307

19,07

1. Nguồn VLĐ thường xuyên


41.008.879.731


81


9.241.671.891


22,56


-31.767.207.840


-7,46

2. Nguồn VLĐ tạm thời


9.615.152.192


19


31.727.454.725


77,44


22.112.302.533


230

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty In thương mại và dịch vụ ngân hàng - 7

Nguồn VLĐ năm 2004 giảm so với 2003 là: 9.654.905.307đ với tỷ lệ tương ứng là 19,07%.

Kết cấu nguồn hình thành VLĐ giữa hai năm 2003 và năm 2004 có sự thay đổi đáng kể. Năm 2003 nguồn hình thành VLĐ chủ yếu là VLĐ thường xuyên cần thiết với 41.008.879.731đồng chiếm tỷ trọng 81% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 9.615.152.192đồng chiếm 19%.

Năm 2004 VLĐ thường xuyên với 9.241.671.891đồng chỉ chiếm tỷ trọng 22,56% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 31.727.454.725đồng chiếm tỷ trọng 77,44%.

Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2004 giảm 31.767.207.840đồng với tỷ lệ 77,46% sẽ ảnh hưởng đến sự chủ động về VLĐ của Công ty. Từ đó có thể gây nhiều khó khăn cho Công ty khi thực hiện các chiến lược kinh doanh nhất là chiến lược kinh doanh lâu dài, có thể làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao do thiếu VLĐ đặc biệt là VLĐ thường xuyên. Mặc dù trong hai năm qua Công ty đã đạt được những kết quả tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả chứng tỏ việc sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn, đảm bảo vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì, phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh lâu dài, hiệu quả Công ty cần phải xây dựng được một mô hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn.

2.2.2.3. Căn cứ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của Công ty.

a. Căn cứ.

Mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn thường xuyên mà


doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Việc tổ chức đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ là một vấn đề vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp nào cũng cần phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu để có những huy động và sử dụng vốn, tránh ứ đọng vốn gây lãng phí, thiếu vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.

- Thị trường: Đây là điều hết sức quan trọng bởi trong nền kinh tế thị trường thị trường là nhân tố quyết định cho ta biết ba vấn đề cơ bản là: Sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất kinh doanh như thế nào. Công ty đã căn cứ vào đó để lựa chọn ra mặt hàng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và xây dựng chiến lược huy động vốn để mua trang thiết bị, nguyên vật liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty đã căn cứ vào doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt được trong một thời kỳ xác định để làm cơ sở xác định nhu cầu về VLĐ từ đó tìm ra các nguồn tài trợ VLĐ thích hợp.

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là căn cứ quan trọng để Công ty xây dựng được chiến lược về vốn một cách hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển của Công ty.

b. Phương pháp

Có rất nhiều phương pháp để dự đoán nhu cầu VLĐ. Song trên thực tế Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng thường áp dụng phương pháp dự đoán nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu tài chính.

Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng hệ thống các chỉ tiêu tài chính và luôn mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính này được hoàn thiện. Do vậy để dự đoán nhu cầu về vốn lưu động Công ty đã dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính được coi là chuẩn và dùng nó để ước lượng nhu cầu vốn lưu động cần phải có cho từng giai đoạn SXKD tương ứng với mức doanh thu nhất định. Sở dĩ Công ty sử dụng phương thức này vì Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp mới được thành lập quy mô sản xuất kinh doanh được đo lường bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm. Muốn đưa ra được mức doanh thu dự kiến hàng năm phù hợp với tình


hình của Công ty trong từng giai đoạn, cần phải căn cứ vào rất nhiều các yếu tố như: chi phí, mức tiêu thụ, các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp khác. Từ đó tính toán ra một tỷ lệ tăng, giảm doanh thu trong tương lai. Vì vậy công ty quyết định sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính làm căn cứ xác định nhu cầu VLĐ. Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng ở đây có thể là các chỉ số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp cùng ngành (Doanh nghiệp cùng tuổi, cùng quy mô, trong cùng một vùng địa lý với cùng một thị trường). Phương pháp này là tương đối phù hợp với thực tế của Công ty hiện nay.

2.2.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.

2.2.3.1. Khả năng thanh toán của Công ty.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng ta hãy phân tích đánh giá khả năng thanh toán của Công ty.

Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 2. Ta có thể đánh giá khả năng thanh toán của Công ty qua một số chỉ tiêu sau.

* Hệ số thanh toán tổng quát . Công thức:

Hsthanh toán tng quát =

Tổng tài sản

Nợ ngắn hạn và dài hạn


Hsthanh toán tng quát = 2003


Hsthanh toán tng quát = 2004

76.365.276.348

9.615.152.192

98.540.358.172

31.727.454.725


= 7,94


= 3,1

Hệ số thanh toán tổng quát năm 2003 là 7,94; Năm 2004 là 5,51. Hệ số thanh toán tổng quát như trên là rất cao, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản và đảm bảo rất tốt. Hệ số TTTQ năm 2004 giảm đi so với 2003 là 4,84 tuy nhiên vẫn cao. Nguyên nhân là do trong năm Công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài qua các khoản nợ ngắn hạn là:

31.727.454.725 - 9.615.152.192 = 22.112.302.533đồng


* Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Công thức:

Hsthanh toán nngn hn


TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn

50.624.031.923

Hsthanh toán nngn hn =

= 5,265

2003

9.615.152.192

40.969.126.616

Hsthanh toán nngn hn =

= 1,29

2004

31.727.454.725

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2003 là 5,265; Năm 2004 là 1,29.

Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2004 đã thấp hơn rất nhiều so với năm 2003. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tuy giảm đi nhưng vẫn ở mức tốt và an toàn, trong năm Công ty chỉ cần giải phóng 1/ 1,29 = 0,775% số TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hơn nữa tuy năm 2003 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn rất cao nhưng không phải lúc nào hệ số này càng lớn thì càng tốt bởi vì có thể khi hệ số này lớn chứng tỏ có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, bộ phận tồn trữ đó không vận động, không sinh lời. Nhất là với một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ như Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng thì việc duy trì một hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đảm bảo an toàn là rất có ý nghĩa.

* Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Công thức:

Hskhnăng thanh toán nhanh

TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn

Hskhnăng thanh toán nhanh

=


Hskhnăng thanh toán nhanh

=

50.624.031.923 - 14.659.358.682

9.615.152.192

40.969.126.616-14.357.036.214

31.727.454.725

= 3,74


= 0,839


Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2003 đạt 3,74 > 1; Năm 2004 chỉ đạt 0,839 < 1. Kết quả này cho thấy năm 2004 khả năng thanh toán nhanh giảm nhiều so với năm 2003 và đã giảm xuống mức thấp hơn 1. Điều đó cho thấy Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn. Thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao hệ số khả năng thanh toán nhanh đảm bảo có thể trang trải các khoản nợ tức thời.

Bảng 6: Tổng kết khả năng thanh toán của Công ty


Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Chênh lệch

1. Hệ số TTTQ

7,94

5,51

- 2,43

2. Hệ số TT nợ ngắn hạn

5,265

1,92

- 3,345

3. Hệ số TT nhanh

3,74

0,839

- 2,901

2.2.3.2. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính.

Qua những phân tích trên đây chúng ta đã phần nào thấy được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng. Tuy nhiên việc phân tích tình hình tăng giảm vốn cũng như tình hình sử dụng, phân bổ VLĐ chưa thể xác định một cách chính xác là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, hiệu quả cao hay thấp. Vì vậy để đưa ra được những đánh giá, nhận xét cụ thể hơn, chính xác hơn về tình hình kinh doanh của Công ty ta xem xét đến hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của một đồng VLĐ thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động sau.

* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công thức:

L = M

V


L =

2003

82.819.291.138

50.624.031.923


= 1,636


L =

2004

53.209.826.596

40.969.126.616


= 1,299

Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2003 là: 1,636vòng; Năm 2004 là 1,299 vòng. Số vòng quay của vốn lưu động năm 2004 đã giảm đi 0,337 vòng với tỷ lệ giảm tương ứng là 20,6% so với năm 2003.

* Kỳ luân chuyển vốn lưu động Công thức:

K =


K = 2003


K = 2004

360

L

360

1,636

360

1,299


= 220


= 277

Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2003 là: 220 ngày, năm 2004 là 277 ngày. Kỳ luân chuyển năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 57 ngày với tỷ lệ tăng tương ứng 26%.

Hai chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ và chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty đang giảm đi và chưa cao. Một năm VLĐ của Công ty chỉ thực hiện được hơn một vòng quay vốn, tốc độ quay vòng VLĐ chậm đã làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.

* Mức tiết kiệm VLĐ.

Năm 2004 Công ty đã sử dụng lãng phí 8.424.889.211đồng VLĐ. Có thể nói đây là một biểu hiện không tốt trong công tác sử dụng VLĐ của Công ty năm 2004 nguyên nhân chủ yếu là do tổng mức luân chuyển vốn năm 2004 giảm nhiều so với năm 2003. Cụ thể năm 2004 tổng mức luân chuyển là 53.209.826.596đ, giảm đi 29.609.464.542đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 35,75% so với năm 2003. Điều này cũng đã gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 2004.

* Hiệu suất sử dụng VLĐ.


Công thức:


Hiu sut sdng VLĐ=


Hiu sut sdng VLĐ= 2003


Hiu sut sdng VLĐ= 2004


Doanh thu VLĐ bình quân

82.819.291.138

50.624.031.923

53.209.826.596

40.969.126.616


= 1,636


= 1,299

Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2003 đạt 1,636; Năm 2004 đạt 1,299.

Như vậy năm 2003 cứ một đồng VLĐ bỏ ra Công ty thu được 1,636đồng doanh thu. Trong khi năm 2004 một đồng VLĐ bỏ ra chỉ còn thu được 1,299 đồng doanh thu đã giảm đi 0,337đồng so với năm 2003. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2004 là thấp hơn 2003 hay hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004 chưa tốt bằng năm 2003.

* Hàm lượng VLĐ . Công thức:

Hà m lượng VLĐ =

VLĐ bình quân Doanh thu


Hà m lượng VLĐ =

2003

50.624.031.923

82.819.291.138

= 0,61

Hà m lượng VLĐ =

2004

40.969.126.616

53.209.826.596

= 0,77


Hàm lượng VLĐ năm 2003 là 0,61; Năm 2004 là 0,77.

Kết quả này cho thấy năm 2003 để đạt được một đồng doanh thu cần bỏ ra 0,61 đồng VLĐ nhưng năm 2004 để đạt được một đồng doanh thu phải cần tới 0,77 đồng VLĐ, tức là cần nhiều hơn 0,16 đồng VLĐ so với năm 2003. Cũng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004 chưa tốt bằng 2003.

* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ. Công thức:

Tsut LNTT

Lợi nhuận trước thuế


VLĐ bình quân



Tsut LNTT

=

3.640.000.000

50.624.031.923

= 0,09

Tsut LNTT

=

5.519.313.696

40.969.126.616

= 0,135

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ năm 2003 là 0,09; Năm 2004 là 0,135. Năm 2003 cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra 0,09 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2004 một đồng VLĐ đã tạo ra được 0,135 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2003 là 0,045 đồng. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2004 cao hơn so với năm 2003 mà mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao hơn. Vì vậy chỉ tiêu này cho thấy mặc dù hiệu quả sử dụng VLĐ chưa tốt bằng năm 2003, song Công ty cũng đã đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn năm 2003.

Có thể khái quát hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty qua bảng sau:

Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.

Đơn vị tính: Đồng



Chỉ tiêu


Năm 2003


Năm 2004

Chênh lệch

Số tuyệt đối

Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu thuần

82.819.291.138

53.209.826.596

29.609.464.524

35,75

2. Giá vốn hàng bán

79.017.291.138

45.480.412.965

33.536.651.749

42,44

3. Tổng mức luân chuyển

82.913.291.138

53.209.826.596

29.609.464.542

35,75

4. Lợi nhuận trước thuế

4.577.483.169

5.519.313.696

941.830.527

20,575

5. VLĐ bình quân

50.624.031.923

40.969.126.616

- 9.654.905.307

-19,07

6. Số vòng quay VLĐ

1,636

1,299

0,337

20,6

7. Kỳ luân chuyển VLĐ

220

277

57

26

8. Tỷ suất LN VLĐ

0,09

1,135

0,045

50

9. Mức lãng phí VLĐ


8.424.889.211



Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 11/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí