Hiện nay Công ty đã và đang ngày một trưởng thành, lớn mạnh gồm 4 đơn vị kinh tế trực thuộc là:
- Nhà In Ngân hàng I; Nhà In Ngân hàng II; Trung tâm Quảng cáo; Công ty Xây dựng và Dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng trên phạm vi toàn quốc.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và tài chính của mình, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Phải tự bù đắp chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi trên cơ sở tuân theo những nguyên tắc của chế độ hạch toán kinh tế.
* Nhiệm vụ cơ bản của Công ty là: Phục vụ các nhu cầu về dịch vụ, thương mại cho hoạt động của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó tiến hành SXKD, thương mại, dịch vụ khác nhằm thu nhiều lợi nhuận để duy trì, phát triển, và mở rộng Công ty. Liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong ngoài nước để mở rộng phạm vi hoạt động.
* Chức năng của Công ty: Do nhiệm vụ, tính chất và đặc điểm của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng như trên làm cho Công ty có nhiều chức năng như là: Chức năng thương mại, chức năng sản xuất, chức năng dịch vụ. Các chức năng này được thể hiện rõ qua các ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- In các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam, của các tổ chức tín dụng khác và khách hàng của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các loại hình dịch vụ quảng cáo phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam, của các tổ chức tín dụng và khách hàng của tổ chức tín dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ, hoạt động du lịch lữ hành hiện có của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
- Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, thiết bị in cho ngành Ngân hàng.
- Thiết kế, thi công các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác về huy động, tiết kiệm, uỷ thác phát hành trái phiếu cho Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam và đại lý phát hành các sản phẩm Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo uỷ quyền của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập với nhiều chức năng trên các lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ, xây dựng hơn nữa lại tiến hành SXKD trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN, Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng đã và đang có những bước thay đổi đáng kể trong việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành, sắp xếp lại lao động. Cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu một cấp, được chia thành các phòng ban chức năng gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng.
- Phó Giám đốc: Là người trợ lý, tham mưu, giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc như: Giải quyết vấn đề đầu vào, đầu ra, lập kế hoạch SXKD, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược kinh doanh và cơ cấu lao động ...Phó Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
- Trưởng phòng kế toán Công ty: Giúp Giám đốc chỉ đạo việc thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Tổ trưởng tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ giúp Giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty.
- Bộ máy chuyên môn và nghiệp vụ tại trụ sở chính của Công ty giúp Giám đốc Công ty quản lý và điều hành từng phần công việc cụ thể của Công ty. Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Trưởng phòng KT
Các PGĐ
Phòng
tổ chức cán bộ và đà o
Phòng hà nh chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng tổng hợp
- Chi nhánh, Công ty
- Văn phòng đại diện
- Trung tâm
Giám đốc
P
Các phòng ban chức năng trong Công ty đều trực thuộc Giám đốc Công ty có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Công ty trên các lĩnh vực nhân sự, tài chính, sản xuất, kinh doanh... cho Giám đốc, nhằm giúp Giám đốc nắm được tình hình thực tế của Công ty từ đó có hướng điều chỉnh kịp thời, làm cơ sở ra những quyết định quản trị đúng đắn, hợp lý phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh tế.
Ngoài các phòng ban chức năng trên, trực thuộc Giám đốc còn có tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ đặc biệt là được quyền kiểm toán các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty theo yêu cầu của Giám đốc. Bên cạnh đó chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty. Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy quản lý Công ty.
Mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng, cụ thể, khác nhau nhưng đều có mỗi quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung là đưa Công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh tế tài chính của Công ty.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tiến hành SXKD trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy để phù hợp với nền kinh tế thị trường, với quy mô, đặc điểm SXKD, phù hợp với khả năng và trình độ của nhân viên kế toán bộ máy kế toán tài chính của Công ty được sắp xếp một cách gọn nhẹ, khoa học phù hợp với thực tế của Công ty hiện nay. Mỗi cán bộ kế toán được phân công đảm nhiệm một hoặc một số phần hành kế toán phù hợp với khả năng chuyên môn của mình. Theo Quyết định số 24/QĐ-KTTC của Giám đốc Công ty thì bộ máy kế toán tài chính của Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Phòng KTTC Công ty
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán - Tài chính
Phòng KTTC Công ty
Phòng KTTC Công ty
Phòng KTTC Công ty
KT Ngân hà ng và Thanh toán nội
bộ
KT tà i sản và thanh toán với khách
hà ng
28
Kế toán
thanh toán
- Kế toán thuế
- Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
- Trưởng phòng kế toán tài chính Công ty có nhiệm vụ tổ chức, điều hành kế toán tài chính và hệ thống kế toán trong Công ty, phụ trách toàn bộ các khâu công tác, tổng hợp báo cáo, lập kế hoạch tài chính cho đơn vị; Tổ chức hồ sơ tài liệu theo đúng chế độ; Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành cho các kế toán viên trong Công ty.
- Phó phòng kế toán ngoài việc có trách nhiệm về các phần hành kế toán tác nghiệp trực tiếp còn phải chịu trách nhiệm đối với các mảng công việc được phân công quản lý. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng kế toán và Giám đốc về công việc được giao.
Bên dưới là các kế toán viên phụ trách những mảng công việc cụ thể:
- Kế toán ngân hàng và thanh toán nội bộ.
- Kế toán tài sản và thanh toán với khách hàng.
- Kế toán thanh toán .
- Kế toán thuế và kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ.
Mỗi một bộ phận kế toán trên đều có nhiệm vụ và chức năng riêng của mình, song giữa các bộ phận này luôn có mối liên hệ khăng khít, hỗ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế toán có thể vận hành một cách nhịp nhàng, đều đặn và hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý.
Là một Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc vì vậy tại mỗi đơn vị trực thuộc đều tổ chức một phòng kế toán riêng. Mỗi phòng kế toán này đều trực thuộc trưởng phòng kế toán, có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị mình, báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cho trưởng phòng kế toán Công ty để tổng hợp. Các phòng kế toán tại các đơn vị trực thuộc là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý tài chính của Công ty.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam vì vậy trong hoạt động của mình Công ty phải chịu sự quản trị, điều hành, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều phải phù hợp với mục tiêu và lợi ích chung của toàn hệ thống Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Các sản phẩm in, thương mại, dịch vụ của Công ty sản xuất ra trước hết phải nhằm đáp ứng đủ, tốt nhu cầu của Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Công ty có các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khác thuộc Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam, các mối quan hệ đó phải dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế, theo nguyên tắc hợp tác, tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi. Tuy nhiên Công ty cũng là một đơn vị kinh tế tự chủ về kinh doanh và tài chính hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thương mại và dịch vụ. Vì vậy bên cạnh các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị trong ngành ngân hàng Công ty còn mở rộng phạm vi kinh doanh, có những đối tác, bạn hàng bên ngoài ngành trong và ngoài nước.
Sản phẩm mà Công ty cung cấp rất đa dạng và phong phú cụ thể:
- Các sản phẩm in ấn: In sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm, tem nhãn, giấy tờ quản lý kinh tế xã hội, các tài liệu phục vụ nội bộ ngành ngân hàng, các sản phẩm kinh doanh do các khách hàng thuộc các đơn vị, tổ chức kinh tế khách có nhu cầu. Đặc biệt còn có một bộ phận in "Đặc biệt" là in tiền theo yêu cầu và quy định của ngân hàng.
- Các sản phẩm thương mại - dịch vụ:
+ Cung cấp các sản phẩm dịch vụ, kinh doanh nhà hàng khách sạn, du lịch, hoạt động lữ hành.
cáo.
+ Cung cấp dịch vụ quảng cáo với tất cả các nội dung, nghiệp vụ quảng
+ Cung cấp các thiết bị vật tư, phương tiện vận tải, thiết bị in.
+ Cung cấp các công trình xây dựng cơ bản.
Bên cạnh việc kinh doanh nhiều sản phẩm, Công ty còn tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư đặc thù, đòi hỏi phải có một lượng vốn kinh doanh khá lớn.
Với đặc trưng kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế phức tạp như đã nêu trên, để duy trì hoạt động và phát triển Công ty đòi hỏi phải có một nguồn tài chính vững mạnh. Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là đặc biệt quan trọng và cần thiết trong quản trị kinh doanh và quản trị tài chính tại Công ty In - Thương mại
- Dịch vụ Ngân hàng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 - 2004 của Công ty.
Đơn vị tính: đồng
Năm 2003 | Năm 2004 | So sánh | ||
Số tiền | Tỷ lệ % | |||
1. Doanh thu | 82.819.291.138 | 53.209.826.596 | - 29.609.464.542 | - 35,75 |
2. Lợi nhuận trước thuế | 4.577.483.169 | 5.519.313.696 | 941.830.527 | 20,575 |
3. Nộp ngân sách | 2.143.305.850 | 3.057.257.323 | 913.951.473 | 42,64 |
4. Chi phí kinh doanh | 79.017.064.714 | 45.480.412.965 | - 33.566.651.749 | -42,48 |
5. Thu nhập bình quân | 2.270.898 | 2.979.654 | 708.756 | 31,21 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty In thương mại và dịch vụ ngân hàng - 1
- Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty In thương mại và dịch vụ ngân hàng - 2
- Một Số Biện Pháp Tăng Cường Quản Lý Và Nâng Cao Hiệu Quả Tổ Chức Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động.
- Thực Trạng Quá Trình Tổ Chức Quản Lý Và Sử Dụng Vlđ Tại Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng.
- Nguồn Vốn Lưu Động Của Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng .
- Căn Cứ Và Phương Pháp Xác Định Nhu Cầu Vlđ Của Công Ty.
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
(Số liệu được trích từ BCTC của Công ty năm 2003 - 2004)
Tuy mới thành lập nhưng trong những năm qua Công ty đã có những bước phát triển đáng kể, không ngừng mở rộng quy mô SXKD. Điều này được thể hiện rõ qua tình hình doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của Công ty trong 2 năm 2003 - 2004.
Qua số liệu (Bảng 1) ta có thể thấy rằng trong cả hai năm 2003 - 2004 hoạt động SXKD của Công ty đều mang lại hiệu quả điều này được phản ánh thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Mặc dù doanh thu năm 2004 giảm so với 2003 là 29.609.464.542đ với tỷ lệ giảm tương ứng là 35,75% nhưng lợi nhuận năm 2004 vẫn tăng 941.830.527đ với tỷ lệ tăng tương ứng 20,575% so với năm 2003. Doanh thu năm 2003 giảm đi không thể đánh giá ngay rằng sức sản xuất, cung ứng hay tiêu thụ của Công ty đã bị giảm sút. Bởi như chúng ta đã biết Công ty là đơn vị trực thuộc Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam, đối tượng lớn nhất mà Công ty phải phục vụ và đáp ứng nhu cầu là Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam và các đơn vị thuộc ngành ngân hàng, cung cấp các sản phẩm của ngành ngân hàng. Chính vì vậy doanh thu tiêu thụ của công ty phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của ngành ngân hàng. Trên thực tế trong năm 2004 nhu cầu về sản phẩm in đặc biệt là 15tỷ đồng giảm so với năm 2003 là 37 tỷ đồng. Do đó để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty một cách chính xác ta cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận và chi phí. Năm 2003 để thu được một đồng lợi nhuận Công ty phải bỏ ra 17,26đồng chi phí nhưng năm 2004 để thu được một đồng lợi nhuận chỉ cần bỏ ra 8,24đồng chi phí. Điều đó cho thấy Công ty có nhiều nỗ lực trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí. Mặt khác xét tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu theo công thức sau:
Lợi nhuận trước thuế Doanh thu | |
Tỷ suất lợi nhuận Doanh thu 2003 = | 3.640.000.000 = 0,055 82.819.291.138 |
Tỷ suất lợi nhuận Doanh thu 2003 = | 5.519.313.696 = 0,104 53.209.826.596 |
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu năm 2004 là: 0,104 nghĩa là cứ một đồng doanh thu thu về Công ty thu được 0,104 đồng lợi nhuận; Còn năm 2003 một đồng doanh thu thu về chỉ mang lại 0,055 đồng lợi nhuận thấp hơn năm 2003 là: 0,049 đồng.