Mặt khác tốc độ tăng lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua đạt 120,6% là khá cao.
Kết quả này chứng tỏ rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của năm 2004 tốt hơn năm 2003.
Xét tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong hai năm qua ta thấy Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước, thuế nộp cho ngân sách Nhà nước tăng năm sau cao hơn năm trước cụ thể là năm 2004 đã tăng 913.951.473đồng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng 42,64%.
Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, năm 2004 tăng 708.756 đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng tương ứng là: 31,21%. Điều này cho thấy cùng với sự phát triển của Công ty đời sống của cán bộ công nhân viên đang ngày được cải thiện và nâng cao.
Qua những phân tích trên về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003 - 2004 cho thấy nhìn chung hoạt động SXKD của Công ty là có hiệu quả, tương đối tốt. Tuy nhiên Công ty cần phải tìm cách mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ để có thể tăng doanh thu đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng quá trình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
2.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
2.2.1.1. Kết cấu vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán một cách độc lập, lấy thu bù chi. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng được Công ty quan tâm và coi đây là một trong những vấn hàng đầu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty In thương mại và dịch vụ ngân hàng - 2
- Một Số Biện Pháp Tăng Cường Quản Lý Và Nâng Cao Hiệu Quả Tổ Chức Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động.
- Mô Hình Tổ Chức Của Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng.
- Nguồn Vốn Lưu Động Của Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng .
- Căn Cứ Và Phương Pháp Xác Định Nhu Cầu Vlđ Của Công Ty.
- Những Thuận Lợi, Khó Khăn Và Tồn Tại Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Và Sử Dụng Vlđ Tại Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng.
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của Công ty là: 174.905.634.520đồng, trong đó:
- Vốn cố định là: 133.936.507.904đồng, chiếm tỷ trọng 76,58% trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
- Vốn lưu động là: 40.969.126.616đồng, chiếm tỷ trọng 23.42% trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
2.2.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty In - Thương mại
- Dịch vụ Ngân hàng năm 2003 - 2004 cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt động SXKD là 174.905.634.520đồng, trong đó vốn cố định là 133.936.507.904đ; vốn lưu động là 40.969.126.616đồng. Số vốn này được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 143.178.179.795đồng.
- Nợ phải trả: 31.727.454.725đồng.
Để có thể đánh giá khái quát tình hình tổ chức vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng và nguồn hình thành vốn của Công ty ta xem xét số liệu Biểu 2 ( Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn kinh doanh năm 2004 của Công ty tăng nhiều so với năm 2003, tăng tuyệt đối là 98.540.358.172đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 129%. Nguồn vốn kinh doanh tăng là do cả hai nguồn "Nợ phải trả" và "Nguồn vốn chủ sở hữu " đều tăng. Cụ thể là:
- Nợ phải trả năm 2004 tăng so với 2003 là: 21.642.302.533đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là: 214,6%.
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng so với 2003 là: 76.898.055.639đ, với tỷ lệ tăng tương ứng là: 116%.
Nguồn hình thành vốn kinh doanh được thể hiện rõ qua bảng 2 (Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng).
Như vậy có thể thấy rằng nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2004 tăng chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Sở dĩ trong năm 2004 vốn chủ sở hữu tăng nhiều như vậy là do được Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam cấp vốn điều lệ để thành lập Công ty (như đã trình bày trong phần 2.1.1) là: 80 tỷ đồng.
Mặc dù xét về tuyệt đối vốn chủ sở hữu tăng nhiều so với nợ phải trả nhưng về tương đối tỷ lệ tăng nợ phải trả là: 214,6%; tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu là: 116%, chứng tỏ tốc độ tăng nợ phải trả nhanh hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu.
Trong kết cấu nguồn vốn kinh doanh ta lại thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu:
- Năm 2003 nợ phải trả chiếm 13,2% trong khi vốn chủ sở hữu chiếm 86,8%.
- Năm 2004 nợ phải trả chiếm 18,14% trong khi vốn chủ sở hữu chiếm 81,86%.
Tuy nhiên trong năm 2004 nợ phải trả đã có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong cơ cấu nguồn nợ phải trả, nợ ngắn hạn mà chủ yếu là vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao:
- Năm 2003 là 9.615.152.192đ với tỷ lệ là 95,34% trong tổng nợ phải trả.
- Năm 2004 là: 31.727.454.725đ với tỷ lệ là 100% trong tổng nợ phải trả.
Nợ phải trả năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là: 22.112.302.533đ, với tỷ lệ tăng tương ứng khá lớn là 230%. Riêng vay ngắn hạn tăng 19.679.662.087đ với tỷ lệ tăng tương ứng là: 397,6%.
Bên cạnh đó các nguồn vốn chiếm dụng khác như: Phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác là các nguồn mà Công ty được sử dụng nhưng không phải trả bất kỳ một chi phí nào lại chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nên mặc dù trong năm 2004
mức tăng tương đối cũng cao nhưng mức tăng tuyệt đối không đáng kể. Cụ thể là:
- Phải trả người bán tăng: 63.388.398đ với tỷ lệ tăng tương ứng: 23,84%
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng: 326.672.510đ với tỷ lệ tăng tương ứng là: 36,7%
- Phải trả công nhân viên tăng 524.301.122đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 70,34%.
- Các khoản phải trả phải nộp khác tăng 1.826.072.249đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 57,04%.
Qua phân tích trên có thể thấy nguồn vốn mà Công ty chiếm dụng được chủ yếu là vốn vay ngắn hạn.
Xét về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy nguồn và và quỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu cụ thể là:
- Năm 2003 nguồn vốn và quỹ chiếm 98,2%; nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm 1,8%.
- Năm 2004 nguồn vốn và quỹ chiếm 99,5%; nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm 0,5%.
Trong đó: Các quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính, đầu tư XDCB, quỹ khen thưởng tuy có tăng nhưng không đáng kể.
Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều nợ phải trả, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của Công ty là rất lớn. Để đánh giá được cụ thể ta hãy xem xét một hệ số tài chính sau:
* Hệ số nợ: Tính theo công thức
Nợ phải trả
Hệ số nợ
Hệ số nợ
=
Hệ số nợ
=
Tổng nguồn vốn
10.085.152.192
76.365.276.348
21.642.302.533
98.540.358.172
= 0,132
= 0,1814
Hệ số nợ năm 2003 là: 0,132; Năm 2004 là: 0,1814
Kết quả trên cho thấy hệ số nợ của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 nhưng không đáng kể. Với hệ số nợ năm 2003 là 0,132, năm 2004 là 0,1814 cho thấy đây là mức thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Việc hệ số nợ thấp mặc dù giúp cho Công ty không phải chịu sức ép của các khoản nợ vay, tuy nhiên lại không phát huy được tác dụng của đòn bẩy tài chính, mức gia tăng lợi nhuận của Công ty sẽ bị hạn chế.
* Hệ số vốn chủ sở hữu: Tính theo công thức
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
=
Tổng nguồn vốn 66.280.124.156
76.365.276.348
143.178.179.795
98.540.358.172
= 0,868
= 0,8186
Hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2003 là 0,868; Năm 2004 là 0,8186. Như vậy hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty là khá cao cho thấy vốn tự có của Công ty lớn, khả năng tự tài trợ vốn kinh doanh cao.
* Hệ số đảm bảo nợ
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Được tính theo công thức:
Hệ số đảm bảo nợ
Hệ số đảm bảo nợ
=
Hệ số đảm bảo nợ
=
Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả 66.280.124.156
10.085.152.129
143.178.179.795
21.642.302.533
= 6,572
= 4,513
Hệ số đảm bảo nợ năm 2003 là: 6,572; Năm 2004 là 4,513.
Hệ số này cho thấy khả năng đảm bảo trợ nợ vay của Công ty là rất lớn, giúp cho Công ty tạo được lòng tin với các chủ nợ, người đầu tư và các đối tác khác trong kinh doanh.
Qua tính toán và các phân tích trên, để có thể đảm bảo kinh doanh an toàn mang lại hiệu quả cao trong thời gian tới Công ty cần phải lựa chọn, xây
dựng được một cơ cấu nguồn vốn tối ưu. Cơ cấu đó phải đảm bảo sao cho đạt được mức tăng lợi nhuận tối ưu, và hạn chế được những rủi ro tài chính. Đây là một nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
2.2.2. Kết cấu vốn lưu động của Công ty và nguồn hình thành vốn lưu động.
2.2.2.1. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng mức vốn lưu động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hay tại một thời điểm nào đó. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn song trên thực tế mỗi doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau lại có cơ cấu vốn riêng, khác nhau. Việc phân bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay cho rằng việc huy động vốn là rất khó và quan trọng nhưng để quản lý và sử dụng đồng vốn huy động được sao cho có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất còn khó hơn.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động cần nghiên cứu kết cấu từng phần của vốn lưu động để có thể xây dựng một kết cấu vốn lưu động hợp lý và có những biện pháp sử dụng có hiệu quả từng thành phần vốn đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tính đến 31/12/2004 tổng số vốn lưu động của Công ty là: 40.969.126.616đ. Với kết cấu được thể hiện qua Biểu 3 (Kết cấu vốn lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng).
Qua bảng số liệu trước hết ta thấy vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 003 là: 9.654.905.307đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 19,07%. Ta hãy đi vào phân tích cụ thể vốn lưu động trong hai năm qua để hiểu rõ nguyên nhân tại sao lại có sự giảm vốn lưu động như trên.
* Vốn bằng tiền: Qua số liệu (Bảng 3) ta thấy vốn bằng tiền năm 2004 là 14.707.609.243đồng giảm 10.292.735.711đồng, so với cùng kỳ năm 2003 với tỷ lệ giảm tương ứng là 41,17%. Trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ năm 2004 là: 462.378.886đ, tăng so với năm 2003 là: 113.026.957đồng, với tỷ lệ tăng là: 32,35%.
- Tiền gửi ngân hàng giảm 10.405.762.668đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 42,21%.
Như vậy vốn bằng tiền của Công ty giảm chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng giảm. Làm cho vốn lưu động của Công ty năm 2004 giảm so với năm 2003 là: 10.292.735.711đồng.
* Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Năm 2004 so với năm 2003 đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty giảm 400.000.000đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là: 11,76%. Việc Công ty giảm bớt đầu tư tài chính ngắn hạn cũng đã làm cho vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 2003 là 400.000.000đồng.
* Các khoản vốn trong thanh toán năm 2004 tăng so với 2003 là: 708.685.276đồng, với tỷ lệ tăng là 15,7% trong đó:
- Phải thu của khách hàng tăng 5.723.827.323đ với tỷ lệ tăng là 164,32%.
- Trả trước cho người bán tăng 7.946.515đ với tỷ lệ tăng là 100%.
- Phải thu nội bộ giảm 5.008.042.856đ với tỷ lệ giảm là - 617,3%.
- Thuế GTGT được khấu trừ tăng 12.217.347đ với tỷ lệ tăng 100%.
- Các khoản phải thu khác là: 27.263.043đ với tỷ lệ giảm 12,37%.
Qua phân tích ta thấy khoản vốn trong thanh toán tăng chủ yếu là do cac khoản phải thu của khách hàng tăng điều này cho thấy số lượng vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng năm 2004 tăng nhiều so với năm 2003 ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty.
* Hàng tồn kho là các khoản vốn trong khâu dự trữ. Năm 2004 là 14.357.036.214đ giảm không đáng kể so với năm 2003 là 302.322.468đ, với tỷ lệ giảm tương ứng là: 20,6%. Trong đó:
- Hàng mua đang đi đường giảm 295.144.286đ, tương ứng 16,87%.
- Nguyên vật liệu tồn kho tăng 1.664.486.628đồng tương ứng 32,6%.
- Công cụ dụng cụ trong kho tăng 46.937.824đ tương ứng 443,23%.