- Chi phí SXKD dở dang giảm 252.013.319đ tương ứng 4,72%.
- Thành phẩm tồn kho tăng 27.641.321đ tương ứng 4%
- Hàng hoá tồn kho giảm 404.424.736đ tương ứng 60%.
Năm 2004 không có hàng gửi bán trong khi năm 2003 là 1.089.806.000đ. Vốn trong khâu dự trữ giảm đi chủ yếu là do chi phí SXKD dở dang năm
2004 giảm so với 2003. Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để đẩy nhanh quá trình sản xuất làm cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục.
* Các tài sản lưu động khác của Công ty năm 2004 tăng so với 2003 là 631.467.596đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là: 20,7%.
Như vậy có thể thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho vốn lưu động năm 2004 giảm đi là do việc giảm vốn bằng tiền. Nhưng để có thể thấy rõ tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty là có hiệu quả hay không chúng ta cần đi sâu vào tìm hiểu từng vấn đề, từng bộ phận và kết cấu của từng bộ phận của vốn lưu động.
a. Vốn tiền mặt:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn tiền mặt là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu giao dịch hàng ngày của doanh nghiệp như: Mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu, thanh toán những chi phí cần thiết khác. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để có thể ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực "đầu cơ " trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được triết khấu thanh toán trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong việc quản lý, sử dụng vốn lưu động nói chung muốn đem lại hiệu quả không thể không chú ý tới việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Quản trị vốn bằng tiền tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng nữa là tối ưu số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Việc dự trữ tiền mặt phải luôn chủ động và linh hoạt.
Từ số liệu (Bảng 3) ta thấy vốn tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu VLĐ của Công ty. Cụ thể là:
- Năm 2003 vốn tiền mặt là 25.000.344.959đ chiếm tỷ trọng 49,4% tổng vốn lưu động.
- Năm 2004 vốn tiền mặt là 14.707.609.243đ chiếm tỷ trọng 35,9% tổng vốn lưu động.
Trong kết cấu vốn tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Năm 2003 tiền gửi Ngân hàng chiếm 98,6%; Năm 2004 chiếm 96,85%. Việc tiền gửi Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao là một điều có lợi cho Công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà còn có thể giúp cho việc thanh toán qua Ngân hàng khá thuận tiện, nhanh gọn, an toàn tránh được những rủi ro trong thanh toán. Việc dự trữ được tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp Công ty giảm được chi phí cơ hội của việc giữ tiền, chống thất thoát. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải xác định một lượng tiền mặt tại quỹ đủ, hợp lý để có thể đáp ứng nhanh, kịp thời các khoản chi tiêu cần thiết phát sinh đột ngột. Và Công ty cũng luôn phải xem xét, nghiên cứu để có một tỷ trọng vốn bằng tiền, một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn bằng tiền sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.
b. Tình hình các khoản phải thu, phải trả của Công ty:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản: Phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu, phải trả trong các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau.
Để có thể phân tích, đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả ta có thể thông qua số liệu Bảng 4 (Các khoản phải thu, phải trả của Công ty)
* Các khoản phải thu:
Qua số liệu (Bảng 4) ta đã biết các khoản phải thu năm 2004 tăng 708.685.276 đ so với năm 2003 với tỷ lệ tăng tương ứng là 15,7%.
- Năm 2003 các khoản phải thu là: 4.515.067.173đ chiếm 8,29% tổng vốn lưu động.
- Năm 2004 các khoản phải thu là: 5.223.754.449đ chiếm 12,75% tổng vốn lưu động.
Khoản phải thu năm 2004 so với năm 2003 tăng5.568.748.425đ với tỷ lệ tăng tương ứng 24%. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu năm 2004 tăng có thể khái quát như sau:
- Khoản phải thu của khách hàng năm 2004 so với năm 2003 tăng nhiều với số tiền là: 5.595.351.619đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 155%. Khoản phải thu của khách hàng lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng số phải thu. Cụ thể năm 2004 phải thu của khách hàng chiếm 91,5%, 2003 chiếm 80,4%. Số liệu này cho thấy khoản vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng ở cả hai năm là khá lớn, đặc biệt là năm 2004 đã vượt nhiều so với năm 2003. Điều này có ảnh hưởng không tốt làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu ta xem xét thông qua một số chỉ tiêu sau:
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
53.209.826.596
= 10,6
Số dư bình quân khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
2004
5.030.542.7
Kết quả này cho thấy tốc độ thu hồi vốn của Công ty là chưa tốt. Công ty phải ấp tín dụng nhiều cho khách hàng. Điều này gây ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, dễ xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn lưu động cho sản xuất, lưu thông và mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Kỳ thu tiền trung bình =
Kỳ thu tiền trung bình
=
360
Vòng quay khoản phải thu 360
= 34
10,6
Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 là 34 ngày.
Như vậy hơn một tháng Công ty có thể thu hồi được các khoản tín dụng. Trong khi đó các khoản phải thu lại có xu hướng tăng với tốc độ cao. Đây là một biểu hiện không tốt trong công tác quản lý các khoản phải thu. Thời gian tới Công ty cần phải chú trọng tìm biện pháp thu hồi nhanh các khoản bị chiếm dụng nhằm đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, giảm số ngày của kỳ thu tiền. Có như vậy mới đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhu cầu về VLĐ.
- Các khoản tạm ứng năm 2004 cũng có xu hướng tăng đáng kể so với năm 2003 là: 266.216.849đ tương ứng 68,87% đã làm tăng tổng số phải thu của Công ty. Tuy nhiên trong năm 2004 số phải trả trước cho người bán đã giảm nhiều so với năm 2003 là 265.557.000đ với tỷ lệ giảm tương ứng là 97%; Kết quả này là do Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh, tạo được uy tín đối với nhà cung cấp.
* Các khoản phải trả.
Trong quá trình phân tích ta thấy rằng so với các khoản vốn bị chiếm dụng của Công ty thì các khoản vốn Công ty chiếm dụng được cũng khá lớn và tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng vốn bị chiếm dụng. Cụ thể là năm 2004 so với 2003 số vốn chiếm dụng được tăng: 2.030.661.237đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 40%. Mặc dù vậy trong năm 2004 tổng số phải thu vẫn lớn hơn số phải trả là: 2.963.292.846đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu của khách hàng quá lớn. Sở dĩ như vậy là do khách hàng của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức tín dụng, ngân hàng do đó có sự ưu đãi trong thanh toán. Hơn nữa bên cạnh các sản phẩm dịch vụ Công ty còn cung cấp các sản phẩm xây dựng có giá trị lớn vì vậy khách hàng không thể thanh toán ngay.
Để đánh giá sâu hơn, xác thực hơn tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả của Công ty ta so sánh tỷ lệ các khoản phải thu phải trả theo công thức sau.
Tỷ lệ phải thu so với phải trả
Tỷ lệ phải thu so với phải trả
=
Tỷ lệ phải thu so với phải trả
=
Tổng số phải thu Tổng số phải trả 4.492.337.059
5.067.131.401
10.061.085.484
7.097.792.638
= 88,66%
= 141,75%
Kết quả thu được: Tỷ lệ phải thu so với phải trả năm 2003 là: 88,66%; Năm 2004 là 141,75%.
Như vậy năm 2004 tỷ lệ các khoản phải thu tăng 53,09% so với 2003, đây là một tốc độ tăng khá cao, nó cho thấy tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả của Công ty chưa tốt. Công ty còn hạn chế trong việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng, vốn bị chiếm dụng lớn. Vấn đề đặt ra là trong thời gian tới Công ty cần có những chính sách, biện pháp thu hồi vốn, đôn đốc khách hàng trả tiền nhằm đảm bảo cho tình hình hoạt động của Công ty được tốt.
c. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, nên hàng tồn kho của Công ty rất đa dạng và phong phú. Cụ thể đó là: Các sản phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ, các công trình xây dựng chờ nghiệm thu, sản phẩm dở dang, các công trình XDCB dở dang; Các vật tư máy móc thiết bị nhập khẩu...
Để xem xét đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho ta dựa vào số liệu bảng 2. Số liệu đó cho thấy trong cơ cấu vốn lưu động thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn. Cụ thể :
- Năm 2003 hàng tồn kho là 14.659.358.682đồng chiếm tỷ trọng 29%.
- Năm 2004 hàng tồn kho là 14.357.036.214đồng chiếm tỷ trọng 35%.
Hàng tồn kho năm 2004 giảm so với 2003 là 302.322.468đồng với tỷ lệ giảm tương ứng 20,6% đây là một biểu hiện tốt. Song xét về tỷ trọng trong tổng
vốn lưu động thì tỷ trọng hàng tồn kho năm 2004 có xu hướng tăng so với 2003 là 6%.
Trong cơ cấu hàng tồn kho, nguyên liệu vật tư và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang luôn chiếm tỷ trọng cao; hàng hoá và thành phẩm tồn kho chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Cụ thể:
- Nguyên vật liệu, vật tư tồn kho năm 2004 là 6.769.814.897đồng chiếm 47,15%.
Là doanh nghiệp sản xuất nên lượng nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng lớn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ nguyên vật liệu cung ứng kịp thời cho sản xuất, quá trình sản xuất được tiến hành liên tục không bị gián đoạn, giảm được các chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Tuy nhiên phải xác định một tỷ lệ nguyên vật liệu cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, giảm tới mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong dự trữ tồn kho.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2004 là: 5.087.899.590đồng chiếm 35,44%.
- Hàng hoá, thành phẩm tồn kho là: 987.388.136đồng chiếm tỷ trọng 6,88%.
Hàng hoá tồn kho năm 2004 như vậy đã giảm so với 2003 là 404.424.736đ với tỷ lệ giảm tương ứng 60%. Điều này là do Công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm được chi phí kinh doanh do tiết kiệm được các chi phí lưu kho.
Quản trị hàng tồn kho cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu xác định và duy trì được một mức tồn kho hợp lý sẽ tối thiểu hoá được chi phí dự trữ hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường. Nhưng nếu xác định không đúng làm mức tồn kho quá lớn sẽ làm tăng chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm, các rủi ro do giảm chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá. Vì vậy Công ty cần duy trì tốt thành tích đạt được trong việc tiêu thụ, quản lý hàng hoá, sản phẩm tồn kho đồng thời sử dụng các phương pháp xác định hàng tồn kho thích hợp để dự đoán đúng số
nguyên vật liệu cần cung cấp, số lần cung cấp trong kỳ từ đó có quyết định dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Bên cạnh đó duy trì một mức sản phẩm hàng hoá, tồn kho hợp lý cũng rất quan trọng làm sao cho có đủ sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhưng không làm ứ đọng vốn góp phần sử dụng tiết kiệm vốn lưu động, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.2.2.2. Nguồn vốn lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng .
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ chia làm 2 loại: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết và nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được chủ yếu tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn và một phần vốn dài hạn. Qua tìm hiểu phân tích ta thấy nguồn vốn lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng gồm nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
* Nguồn vốn lưu động thường xuyên giúp đảm bảo tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp được liên tục.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn. Thông qua số liệu bảng 2 và bảng 3 ta có:
- Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2003 = 41.008.879.731 đồng chiếm tỷ trọng 81% trong tổng tài sản lưu động.
- Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2004 = 9.241.671.891đồng chiếm tỷ trọng 22,56% trong tổng TSLĐ.
Bảng 5 : Nguồn VLĐ của Công ty.
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2003 | Năm 2004 | So sánh | |||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Biện Pháp Tăng Cường Quản Lý Và Nâng Cao Hiệu Quả Tổ Chức Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động.
- Mô Hình Tổ Chức Của Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng.
- Thực Trạng Quá Trình Tổ Chức Quản Lý Và Sử Dụng Vlđ Tại Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng.
- Căn Cứ Và Phương Pháp Xác Định Nhu Cầu Vlđ Của Công Ty.
- Những Thuận Lợi, Khó Khăn Và Tồn Tại Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Và Sử Dụng Vlđ Tại Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng.
- Tổ Chức Và Quản Lý Quá Trình Sản Xuất Kinh Doanh.