2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lời ăn lỗ chịu và phải có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Do đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng trong những năm qua có nhiều thuận lợi song cũng còn nhiều khó khăn tồn tại.
2.3.1. Những thuận lợi.
* Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một lực lượng lao động khá dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao động trong các phòng ban, phân xưởng. Với tổng số cán bộ, công nhân viên là 236 người. Họ đều là những người có chuyên môn cao, đặc biệt là đội ngũ nhân viên quản lý gồm 21 người đều có trình độ đại học. Có thể nói lực lượng lao động của Công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì thế trong những năm qua Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách, hình thức phân phối kết quả lao động như: Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chính sách đãi ngộ khác ưu tiên cho những người luôn có phát minh, tìm tòi, sáng tạo ... làm cho hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, người lao động thực sự gắn bó với Công ty, tận tâm và phát huy hết khả năng trí tuệ của mình góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. Từ thực tế trên cho thấy Công ty cần duy trì và tiếp tục có những chính sách ưu đãi đối với người lao động hơn nữa vì sự phát triển lâu dài của Công ty.
* Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay Công ty có một cơ sở hạ tầng khá khang trang, với hệ thống máy móc, thiết bị, tài sản cố định mới và hiện đại. Với trụ sở chính là văn phòng có diện tích hơn 100m2 trên tầng 5 của toà nhà C3 đường Giải Phóng, toà nhà được coi như là một trung tâm kinh tế vì ở đây có: Công ty chứng khoán, trung tâm thanh toán, trung tâm công nghệ - thông tin, phòng giao dịch Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phía Nam Hà Nội... Các hoạt động kinh tế ở đây diễn ra rất sôi động. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động của Công ty, đặc biệt là các hoạt động về dịch vụ Ngân hàng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ngày một tăng lên rõ rệt.
Bên cạnh đó với chế độ trích nộp khấu hao mới của Nhà nước, toàn bộ quỹ khấu hao đều được để lại cho Công ty nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty hoàn toàn có quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ này vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất. Nhờ thế Công ty luôn chú trọng đến việc bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn luôn được bổ sung kịp thời. Như vậy có thể thấy đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi đối với quá trình sản xuất của toàn Công ty. Nếu như Công ty biết tận dụng tối đa số lượng và công suất máy móc thiết bị, phát huy những ưu thế của mình thì chắc chắn khả năng kinh doanh của Công ty sẽ còn cao hơn nữa.
* Thuận lợi thứ ba phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tương đối ổn định điều này được thể hiện rõ nhất ở Xí nghiệp In dịch vụ Ngân hàng, một trong những đơn vị trực thuộc Công ty. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là in các sản phẩm, sổ sách, giấy tờ phục vụ trực tiếp cho ngành Ngân hàng như: Phiếu thu chi, hợp đồng kinh tế, các loại lịch phục vụ tốt, thời báo Ngân hàng, các ấn phẩm khác. Sau khi quá trình in hoàn thành, Xí nghiệp in thu được các sản phẩm nhưng khác với các nhà in khác việc tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp dễ dàng hơn bởi được sản xuất theo những đơn đặt hàng đã đặt trước của khách hàng. Bởi vậy hầu như không có sản phẩm hàng hoá tồn kho.
* Thuận lợi thứ tư: Công ty là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam vì vậy Công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo tận tình từ phía Ngân hàng, mọi hoạt động của Công ty luôn được lập kế hoạch
do đó có thể hạn chế được những rủi ro, tạo nên sự đồng nhất và thông suốt trong cả quá trình hoạt động.
* Thuận lợi thứ năm: Do Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư đã giúp cho Công ty triển khai thực hiện được nhiều dự án. Mặt khác do chủ trương khuyến khích đầu tư của chính phủ và việc giảm lãi suất ngân hàng cũng như việc cải tiến thủ tục vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc huy động nguồn vốn đầu tư.
Trên đây là những thuận lợi cơ bản giúp cho Công ty đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nhằm tăng mức doanh thu, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó khăn này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của Công ty.
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
* Như ta đã biết nhiệm vụ chính của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là: Thương mại, dịch vụ, du lịch, in ấn. Các lĩnh vực này trong những năm qua đều gặp phải những khó khăn chung do áp lực của cạnh tranh, do sự biến động của chính sách kinh tế vĩ mô, của môi trường chính trị xã hội. Đặc biệt là ngành du lịch và dịch vụ. Hoạt động kinh doanh khách sạn, du lịch của Công ty gặp nhiều khó khăn do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh du lịch trong nước. Trong khi Công ty chưa có điều kiện để cải tạo nâng cấp các nhà nghỉ , khách sạn của mình điều này làm cho lượng khách đến khách sạn của Công ty như ở Đồ Sơn (Hải Phòng), Vũng Tàu.. chưa nhiều, lợi nhuận thu được chưa cao. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá mặc dù tăng song khả năng cạnh tranh trên thị trường vẫn chưa cao đặc biệt là hoạt động du lịch, dịch vụ.
* Do mới thành lập nên trong quan hệ hợp tác với các đơn vị khác chưa tạo được niềm tin vững chắc, các đơn vị đối tác vẫn còn dè dặt trong quan hệ với Công ty.
* Nhưng khó khăn lớn nhất của Công ty trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty không còn được bao cấp toàn bộ về vốn như trước, phải tự chủ trong kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Mặt khác Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, sản xuất nhiều loại sản phẩm nên việc xác định nhu cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là rất phức tạp, đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. Một trong những biện pháp huy động vốn Công ty sử dụng là vay vốn của các tổ chức tín dụng thông qua thế chấp. Nhưng việc vay vốn diễn ra chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải qua quá trình thẩm định, kiểm tra với nhiều thủ tục phức tạp. Nhiều khi làm cho Công ty mất đi những cơ hội kinh doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí lợi nhuận của Công ty giảm đi.
*Công tác thanh toán tiền hàng của Công ty còn yếu kém Công ty bán chịu cho khách hàng làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Trong hai năm qua mặc dù hệ số sinh lời của VLĐ năm 2004 cao hơn năm 2003 nhưng hiệu suất sử dụng VLĐ lại giảm sút. Chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ năm 2004 cũng không tốt so với năm 2003 lãng phí 8.424.889.211 đồng. Chính vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty được đánh giá là chưa tốt, chưa thực sự vững chắc. Công ty cần xem lại khâu quản lý, sử dụng VLĐ.
* Mặc dù lợi nhuận năm 2004 đạt được là cao hơn năm 2003 nhưng doanh thu tiêu thụ năm 2004 có sự giảm sút so với năm 2003 với một tỷ lệ cao. Điều này sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của VLĐ , làm chậm vòng quay VLĐ, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy Công ty cần chú ý tới việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu.
* Cơ cấu đầu tư mặc dù đã tương đối hợp lý, nhưng TSCĐ là máy móc thiết bị chưa phát huy hết tác dụng. Tài sản của doanh nghiệp là đất đai, nhà cửa
tuy có nhiều nhưng phân tán ở nhiều nơi, thủ tục giấy tờ chưa hoàn chỉnh. Điều này làm cho Công ty rất khó quản lý, đồng thời cũng khó khăn trong việc sử dụng các tài sản này để thế chấp vay vốn.
Trên đây là những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của Công ty, để hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển đòi hỏi Công ty phải biết cách tận dụng, khai thác triệt để những ưu thế của mình, đồng thời nhanh chóng tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những khó khăn, hạn chế trên để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, VLĐ nói riêng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt.
3.1.1.1. Quan điểm về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Một là: Bảo toàn VLĐ bằng cách không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài việc hoàn thành kế hoạch với Nhà nước, phải đạt mức tăng trưởng nhất định để có phần tích luỹ và nâng cao đời sống cho công nhân viên chức. Muốn có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng phải tích cực nâng cao sản lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ phấn đấu tăng sản lượng tăng thu hàng năm từ 15
đến 20%, giảm chi phí từ 10 đến 15%, tăng lợi nhuận từ 10 - 15%.
- Hai là: Bảo toàn và phát triển VLĐ bằng cách cải tiến cơ chế quản lý cho toàn Công ty.
Cụ thể là:
+ Xây dựng các định mức chi phí một cách hợp lý như: Chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí môi giới hoa hồng.
+ Quy định chế độ thanh toán bằng tiền - hàng đối với các đơn vị nội bộ. Hàng tháng sau khi thanh toán, phòng tài vụ tiến hàng kiểm tra, cân đối thực tế để xác định vốn thực tế tại đơn vị.
+ Tiến hành bước công khai hoá kết quả tài chính theo quý trong toàn ngành để từng bước đưa công tác quản lý đi vào nề nếp có chất lượng.
- Ba là: Bảo toàn và phát triển VLĐ trên cơ sở huy động vốn tại chỗ.
+ Công ty sẽ tăng cường công tác thanh toán nợ theo định kỳ để thu hồi vốn, cần quan tâm hơn đến nghiệp vụ nợ do bán chịu hàng hoá cho đơn vị ngoài ngành. Thu hồi vốn nhanh là phương pháp tăng vòng quay tốt nhất.
3.1.1.2. Phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong Đại hội Đảng bộ Công ty vừa qua, lãnh đạo Công ty đã nêu rõ mục tiêu hoạt động của Công ty là : Trong những năm tới, Công ty cần tập trung đầu tư theo chiều sâu để phát triển kinh doanh. Củng cố mạng lưới cung ứng nhằm duy trì ổn định sản xuất, ổn định thị trường. Đấu tư vốn để xây dựng mới các nhà nghỉ, khách sạn phục vụ việc kinh doanh du lịch. Đối với ngành in nêu đầu tư trang thiết bị hiện đại, công suất lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sự tồn tại của Công ty khi bước sang giai đoạn mới; Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 10% - 20% đối với các chỉ tiêu cơ bản như: Doanh thu, sản lượng, nộp ngân sách, lợi nhuận và thu nhập của người lao động.
3.1.2. Phương hướng hoạt động.
Để hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực tế, Ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 8: Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong những năm tới
Đơn vị tính: đồng
Năm 2004 | Năm 2005 | Năm 2006 | |
1. Doanh thu | 53.209.826.596 | 63.851.791.915 | 76.622.150.298 |
2. Chi phí | 45.480.412.965 | 36.384.330.372 | 32.745.897.335 |
3. Lợi nhuận | 5.519.313.696 | 6.347.210.750 | 7.299.292.362 |
4. Nộp Ngân sách | 1.545.407.835 | 1.777.219.010 | 2.043.801.861 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quá Trình Tổ Chức Quản Lý Và Sử Dụng Vlđ Tại Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng.
- Nguồn Vốn Lưu Động Của Công Ty In - Thương Mại - Dịch Vụ Ngân Hàng .
- Căn Cứ Và Phương Pháp Xác Định Nhu Cầu Vlđ Của Công Ty.
- Tổ Chức Và Quản Lý Quá Trình Sản Xuất Kinh Doanh.
- Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty In thương mại và dịch vụ ngân hàng - 10
- Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cty In thương mại và dịch vụ ngân hàng - 11
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhìn lại năm 2004 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty: Mới được thành lập, cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động. Điều này đã tác động không nhỏ tới quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.
Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển được một cách vững chắc, nhận biết điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng...Nhờ thế có thể ổn định sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau:
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ.
3.2.1.1. Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Với ba nhiệm vụ chính là: In, thương mại, dịch vụ du lịch, VLĐ của Công ty cần phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Hàng năm để quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, Công ty thường phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu khá lớn. Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao, theo tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng một số vấn đề sau:
- Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới trang thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân viên ...Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. Theo tôi để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ, trước hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán như các khoản phải