qua hơn 30 năm phát triển, Agribank là ngân hàng hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; là ngân hàng lớn thứ hai trong hệ thống cả về vốn và tài sản; là ngân hàng duy nhất có mô hình tổ chức hoạt động theo 4 cấp: Trụ sở Chính (Cấp Trung ương), Chi nhánh cấp Tỉnh (Thành phố), Chi nhánh cấp Quận (Huyện) và Chi nhánh cấp Xã (phường) phục vụ 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp. Với vị thế là NHTM hàng đầu Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước như: Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (năm 2003); Huân chương Độc lập hạng nhì (năm 2008); Giải Sao Vàng đất Việt” (năm 2006, năm 2008, năm 2009); Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (năm 2010); Tổ chức xếp hạng quốc tế Fitch Ratings nâng xếp hạng tín nhiệm của Agribank lên B+ (năm 2014); Top 50 Doanh nghiệp thành tựu theo bảng xếp hạng VNR500 (năm 2017); Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo bảng xếp hạng VNR500 (2018)… Các danh hiệu cao quý đó sẽ góp thêm động lực để Agribank mạnh mẽ, tự tin bước vào chặng đường phát triển mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
ỦY BAN ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN SỰ
Cơ cấu tổ chức của Agribank tại ngày 31/12/ 2018 như sau:
BAN KIỂM SOÁT
KToNB
ỦY BAN CHÍNH SÁCH | UBQLRR | BAN THƯ KÝ HĐTV |
Có thể bạn quan tâm!
- Trạng Thái Thanh Khoản Ròng Trong Một Ngày Cho Các Kịch Bản Kinh Tế Khác Nhau
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Trị Thanh Khoản Của Ngân Hàng Thương Mại
- Tình Huống Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (Năm 2003)
- Tỷ Lệ Nợ Xấu Của Agribank Và Một Số Nhtm Khác Giai Đoạn 2013 - 2018
- Tỷ Lệ Vốn Ngắn Hạn Cho Vay Trung Dài Hạn Của Một Số Nhtm Giai Đoạn 2013 - 2018
- Cơ Chế Điều Hòa Thanh Khoản Theo Cơ Chế Phân Tán Của Agribank
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
CHI NHÁNH LOẠI 1
CHI NHÁNH LOẠI 1
BAN, TRUNG TÂM, PHÒNG TẠI TRỤ SỞ CHÍNH
Sơ đồ 2.1. Bộ máy cơ cấu tổ chức của Agribank
(Nguồn: [2])
Từ năm 2011 Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Theo mô hình này, HĐTV là cơ quan đứng đầu.
Giai đoạn 2013 - 2015, với nhiệm vụ then chốt là thực hiện Đề án tái cơ cấu, Agribank đã sắp xếp lại bộ máy tổ chức tại Trụ sở chính, các chi nhánh và mạng lưới kinh doanh phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh trên cả địa bàn thành thị và địa bàn nông thôn. Đặc biệt, năm 2015 Agribank đã thành lập Trung tâm vốn nhằm nâng cao tính tập trung, chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ. Cùng với đó là củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ KT – KSNB, KToNB theo mô hình quản lý cả chiều ngang và chiều dọc.
Hoàn thành Đề án tái cơ cấu, Agribank tiếp tục thực hiện Đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030. Năm 2017, HĐTV đã ban hành mới toàn bộ quy chế hoạt động của các đơn vị tại Trụ sở chính và tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức tại Trụ sở chính như thành lập: Ban xây dựng phương án cổ phần hóa và Tái cơ cấu giai đoạn 2; Trung tâm xử lý nợ xấu khu vực miền Bắc, miền Nam; Trung tâm chăm sóc, hỗ trợ khách hàng. Đến năm 2018, mô hình tổ chức tại Trụ sở chính được sắp xếp lại phù hợp với với yêu cầu thực tế, từng bước đưa Agribank hoạt động theo mô hình của một NHTM hiện đại.
Về mạng lưới hoạt động, đến ngày 31/12/2018, Agribank có 2.232 chi nhánh, phòng giao dịch gồm 163 chi nhánh loại 1, 775 chi nhánh loại 2 và 1294 phòng giao dịch phủ rộng khắp từ thành phố đến các xã phường trên cả nước. Về nhân sự, Agribank có đội ngũ lao động lớn (gần 40.000 người) với tỷ lệ 7,35% người trình độ trên đại học, 80,9% người trình độ đại học và còn lại là dưới đại học.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018
Giai đoạn 1988 - 2012, Agribank đã có những dấu mốc lịch sử về thành tựu: Agribank là NHTM có quy mô tài sản lớn nhất Việt Nam; đóng vai trò chủ lực trong cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng, tạo lập thị trường tài chính - tín dụng của khu vực nông nghiệp, nông thôn; đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu đối với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư ở trong nước và các tổ chức quốc tế dựa trên lợi thế cạnh tranh về hệ thống mạng lưới có bề dày kinh nghiệm kinh doanh ở địa bàn nông thôn và đô thị. Đến 31/12/2012, tổng tài sản của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng, tăng gấp 4000 lần so với năm 1988, là NHTM có quy mô tổng tài sản lớn nhất; có gần 2300 chi nhánh, phòng giao dịch và có quan hệ đại lý với 1042 ngân
hàng tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ; hơn 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 480.453 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm gần 70% tổng dư nợ của Agribank.
Để hoạt động kinh doanh của Agribank từng bước được ổn định và tăng trưởng, NHNN đã ký Quyết định số 53/QĐ-NHNN phê duyệt Đề án tái cơ cấu Agribank giai đoạn 2013 - 2015. Tiếp sau đó là triển khai thực hiện Đề án chiến lược kinh doanh 2016 - 2020, tầm nhìn năm 2030. Với tinh thần vừa xây dựng, hoàn thiện và chờ phê duyệt, vừa chủ động, quyết liệt tập trung mọi nguồn lực để triển khai, đến nay, Agribank vẫn giữ được vị trí là một trong các ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản, dư nợ, nguồn vốn, số lượng khách hàng, hệ thống mạng lưới và số lượng lao động… Đặc biệt, với tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn hàng năm luôn cao (trên 70%) trong tổng dư nợ của Agribank, Agribank tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực trong phục vụ chính sách Tam nông của Đảng và Nhà nước.
Theo đó, Agribank đã đạt một số kết quả cụ thể giai đoạn 2013 - 2018 như sau:
*Về quy mô hoạt động
Quy mô hoạt động của Agribank giai đoạn 2013 - 2018 được thể hiện qua bảng số liệu 2.1 sau:
Bảng 2.1. Một số chỉ số phản ánh quy mô hoạt động của Agribank giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |
1.Vốn chủ sở hữu | 40.686 | 44.870 | 46.897 | 49.231 | 53.691 | 56.707 |
2.Vốn điều lệ | 26.204 | 28.840 | 29.004 | 29.126 | 30.354 | 30.473 |
3.Tổng tài sản | 693.356 | 761.385 | 873.654 | 1.001.205 | 1.151.948 | 1.281.597 |
4.Tổng nguồn vốn huy động | 634.505 | 700.124 | 810.101 | 931.170 | 1.074.798 | 1.195.227 |
5. Dư Nợ | 548.774 | 579.781 | 673.435 | 791.450 | 876.496 | 1.004.464 |
(Nguồn: [1,2,46])
Thứ nhất, về vốn điều lệ: Giai đoạn 2013 -2018, Agribank đã có nhiều nỗ lực tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng. Tuy nhiên,
vốn điều lệ tăng lên không cao, năm 2018 chỉ tăng 16,28% so với năm 2013 và thấp nhất trong 4 NHTM lớn (vốn điều lệ năm 2018 của Vietinbank, VCB, BIDV lần lượt là 37.234 tỷ đồng; 35.978 tỷ đồng; 34.187 tỷ đồng).
Thứ hai, về tài sản: quy mô tài sản luôn tăng trưởng, trong đó năm 2017 đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là 15,06 %, các năm còn lại đạt tốc độ tăng trưởng ≈ 10%. Trong tổng tài sản của Agribank, tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 70%) và tiếp tục tăng trưởng, hàng năm đều đạt mục tiêu kế hoạch đề ra (năm 2013 tăng 10,4%; năm 2014 tăng 8,7%; năm 2015 tăng 21,66%; năm 2016 tăng 17,52%; năm 2017 tăng 10,75%). Đến 31/12/2018, tổng dư nợ tín dụng đạt 1.004.464 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cuối năm 2017; cơ cấu tín dụng được chuyển đổi phù hợp theo đúng định hướng của Đề án tái cơ cấu; tín dụng đầu tư cho Tam nông chiếm 70,5% tổng dư nợ của Agribank, chiếm trên 50% thị phần tín dụng toàn ngành ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực này; doanh thu dịch vụ là 5450 tỷ đồng, tăng 22,7% so với cuối năm 2017.
Thứ ba, về nguồn vốn huy động
Biểu đồ 2.1 cho thấy quy mô vốn huy động của Agribank giai đoạn 2013 – 2018 luôn tăng trưởng ổn định. Đến 31/12/2018, tổng vốn huy động đạt 1.195.227 tỷ đồng, tăng 88,37% so với 31/12/2013.
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.1. Quy mô vốn huy động của Agribank giai đoạn 2013 – 2018
Bảng 2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động thị trường 1 của Agribank giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |
1.VHĐ thị trường 1 | 626.390 | 690.191 | 804.259 | 924.156 | 1.061.447 | 1.186.288 |
1. Theo nhóm khách hàng | ||||||
1. VHĐ dân cư | 462.442 | 540.821 | 626.899 | 732.218 | 853.054 | 932.578 |
2. VHĐ khác | 163.948 | 149.370 | 177.360 | 191.938 | 208.393 | 253.710 |
2. Theo kỳ hạn | ||||||
1. VHĐ không kỳ hạn và < 12 tháng | 484.296 | 515.325 | 567.807 | 603.877 | 638.577 | 668.366 |
2. VHĐ ≥ 12 tháng | 142.094 | 174.866 | 236.452 | 320.279 | 422.870 | 517.922 |
(Nguồn: [1,2] và tính toán của NCS)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2018
Năm 2017
Năm 2016
Năm 2015
Năm 2014
253710
393
208
191938
177360
149370
932578
853054
732218
626899
540821
2. VHĐ khác
1. VHĐ dân cư
Năm 2013
163948 462442
0 400000 800000
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn huy động thị trường 1 theo nhóm khách hàng của Agribank giai đoạn 2013 – 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn huy động thị trường 1 theo kỳ hạn của Agribank
giai đoạn 2013 - 2018
Bảng 2.2 và biểu đồ 2.2, 2.3 cho thấy giai đoạn 2013 - 2018, vốn huy động thị trường 1 chiếm tỷ trọng trên 98% trong tổng vốn huy động của Agribank và cơ cấu vốn huy động thị trường 1 tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực, bền vững, tăng dần tỷ trọng vốn ổn định là vốn trung dài hạn và vốn huy động từ dân cư. Đến 31/12/2018, tổng vốn huy động thị trường 1 đạt 1.186.288 tỷ đồng, tăng 11, 76% so với cùng kỳ năm 2017, vốn huy động dân cư tiếp tục tăng và chiếm tỷ trọng cao (chiếm 78,61% tổng vốn huy động thị trường 1), vốn huy động trung dài hạn tăng 22,48% so với cùng kỳ năm 2017.
* Về khả năng an toàn hoạt động
Thứ nhất, khả năng an toàn hoạt động của Agribank giai đoạn 2013 - 2018 được thể hiện qua tỷ lệ an toàn vốn (CAR).
Theo quy định của Thông tư 13/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ 1/10/2010 và sau đó là Thông tư 36/2014/ TT-NHNN có hiệu lực từ 1/2/2015, các NHTM phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiều là 9%.
Bảng 2.3. Tỷ lệ an toàn vốn của Agribank và một số NHTM khác giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: %
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |
Agribank | 9,11 | 9,01 | 9,17 | 11,05 | 10,2 | 9,54 |
Vietinbank | 13,2 | 10,4 | 10,6 | 10,4 | 10 | - |
Vietcombank | 13,13 | 11,35 | 11,04 | 11,13 | 11,63 | 12,14 |
Hệ thống NHTM Việt Nam | 13,25 | 12,75 | 13 | 11,1 | 12,23 | 12,14 |
(Nguồn: [2,46, 54, 56, 104])
Đơn vị: Tỷ đồng
1281597
1151948
1001205
873654
693356
761385
262
73
54
26
04
40
04
288
290
291
303
304
1400000
1200000
1000000
800000
600000
400000
Vốn điều lệ Tổng TS
200000
0
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Biểu đồ 2.4. Quy mô vốn điều lệ và tổng tài sản của Agribank giai đoạn 2013 - 2018
(Nguồn: [1,2] )
Bảng 2.3 cho thấy trong giai đoạn 2013 - 2018 về cơ bản Agribank đã đảm bảo CAR theo quy định. Giai đoạn 2013 - 2016, hệ số CAR tăng dần, đặc biệt là năm 2016, CAR được Agribank bảo đảm ở mức khá cao. Tuy nhiên, khả năng đảm bảo an toàn hoạt động của Agribank giai đoạn 2013 – 2018 vẫn còn hạn chế: hệ số