Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bắc Ninh - 12


3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Công tác kiểm tra nội bộ là những nền tảng ban đầu cho việc triển khai hệ thống cảnh báo rủi ro. Việc phối hợp hai công cụ quản lý này sẽ được thực hiện dễ dàng hơn khi phòng Kiểm tra nội bộ được tách ra thành đơn vị hoạt động độc lập, không bị chi phối bởi công tác nghiệp vụ, tập trung trong công tác kiểm tra nội bộ và báo cáo quản lý tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay chi nhánh chưa có phòng Kiểm tra nội bộ gây khó khăn cho việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN. Chi nhánh cần bố trí những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng với tiêu chuẩn có phẩm chất trung thực và sự nhìn nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và các nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin cũng như có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ. Định kỳ Phòng kiểm tra nội bộ có trách nhiệm kiểm tra thông tin liên quan đến các khoản tín dụng và lập báo cáo số liệu tín dụng của chi nhánh; phản ánh kịp thời các thông tin trọng yếu về tình hình vay trả nợ của khách hàng, tài sản bảo đảm. Các cán bộ Quan hệ khách hàng là người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng có trách nhiệm phối hợp với cán bộ Kiểm tra nội bộ rà soát các dấu hiệu cảnh báo rủi ro có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Phòng Kiểm tra nội bộ sẽ thực hiện ra soát độc lập các bằng chứng của việc chấp hành các quy trình, quy định trong quá trình cấp tín dụng đối với khách hàng và ghi nhận thông tin liên quan đến rủi ro trong hoạt động của khách hàng để ước tính rủi ro có thể xảy ra.

Phòng kiểm tra nội bộ không chỉ tính toán báo cáo số liệu tín dụng chung của chi nhánh mà phải được đào tạo để phân tích báo cáo, xây dựng danh mục cho vay, phát hiện dấu hiệu rủi ro hệ thống, đề xuất biện pháp khắc phục với ban giám đốc. Chi nhánh phải quy định rõ trách nhiệm đối với cán bộ kiểm tra nội bộ, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra đồng thời không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra.


3.2.5. Mở rộng các hình thức bảo đảm tín dụng, đồng thời có biện pháp giám sát tài sản đảm bảo

Hiện nay, tình hình kinh tế thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng bởi yếu tố dịch bệnh, vì vậy, hoạt động tín dụng chứa rất nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường tín dụng có đảm bảo, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, tài sản đảm bảo phải có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý…Các chuyên viên khách hàng cá nhân cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, thu nhập và nắm bắt thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm mua bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại giá trị tài sản. Để tăng tài sản đảm bảo trong tín dụng chi nhánh cần có biện pháp sau:

- Định kì tiến hành kiểm tra đánh giá một cách nghiêm túc TSĐB cùng với quá trình kiểm tra việc sử dụng vốn vay, thời gian kiểm tra nên linh hoạt, phù hợp với biến động giá của từng loại tài sản; đối với các TSĐB bị giảm giá trị, CBTD cần nhanh chóng yêu cầu người vay bổ sung TSĐB.

- Đối với khách hàng vay mục đích mua ô tô để đi lại hay kinh doanh cần yêu cầu 100% khách hàng vay mới và tiếp tục mua bảo hiểm TSBĐ nhằm hạn chế tối đa rủi ro đến từ việc phát sinh vấn đề liên quan đến quyền lợi bảo hiểm của khách hàng khi phát sinh tổn thất bồi thường để không ảnh hưởng đến giá trị của tài sản bảo đảm.

- Khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm cho TSĐB mặc dù TSBĐ không bắt buộc phải mua bảo hiểm, khách hàng vay mua bảo hiểm sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi hơn so với các khách hàng không mua bảo hiểm cho TSĐB.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

3.2.6. Một số giải pháp khác nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh

i. Nghiên cứu và sử dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bắc Ninh - 12

Trong những năm gần đây nhiều NHTM đã nghiên cứu và sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng. Cụ thể:


- Chứng khoán hóa khoản nợ: là việc HDBank - CN Bắc Ninh phát hành chứng khoán trên cơ sở giá trị của các khoản phải thu mà ngân hàng đang sở hữu. Các khoản phải thu này có thể hình thành từ các khoản vay hoặc từ các trái phiếu có tài sản thế chấp. Khoản cho vay có thể là khoản cho vay đang hoạt động hoặc khoản nợ vay không hoạt động, nợ xấu…Để quản trị danh mục cho vay theo phương pháp hiện đại, HDBank - CN Bắc Ninh nên chứng khoán hóa theo cấu trúc truyền thống hay còn gọi là chứng khoán hóa dạng tiền mặt. Đặc trưng của phương pháp này là quyền sở hữu các khoản cho vay có thế chấp được chuyển nhượng một cách hợp pháp từ HDBank - CN Bắc Ninh sang một tổ chức chuyên môn hóa. Sau đó, tổ chức này phát hành các chứng khoán dựa trên tập hợp những khoản nợ rồi phân phát cho nhà đầu tư. Số tiền thu được do bán chứng khoán sẽ được chuyển trả ngân hàng cho vay. Điều này cho phép HDBank - CN Bắc Ninh sử dụng nguồn quỹ mới được giải phóng để tài trợ cho những ngành, khu vực kinh tế có lợi nhuận cao, phát triển những dòng sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa danh mục, đồng thời giảm thiểu rủi ro tập trung trên danh mục cho vay của ngân hàng.

- Hoán đổi rủi ro tín dụng: Hoán đổi rủi ro tín dụng có cơ chế hoạt động tương tự bảo hiểm tín dụng, trong đó, một công ty bán bảo hiểm cam kết chi trả cho HDBank - CN Bắc Ninh khi xảy ra biến cố rủi ro tín dụng đối với tài sản tham chiếu, với điều kiện HDBank - CN Bắc Ninh phải trả chi phí. Khi sử dụng công cụ này, dư nợ của khoản cho vay được bảo hiểm vẫn tồn tại trên danh mục cho vay nhưng rủi ro vỡ nợ của nó đã được một tổ chức là đối tác trong giao dịch hoán đổi đảm trách. Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng là một hợp đồng song phương giữa HDBank - CN Bắc Ninh và người bán bảo hiểm.

ii. Giải pháp nhằm nâng cao sự nghiêm chỉnh trong việc chấp hành tốt các thủ tục, quy trình cho vay và chọn lọc khách hàng phù hợp với định hướng kinh doanh của HDBank - CN Bắc Ninh

Kết quả về thủ tục cho vay do cán bộ tín dụng lập cần phải chính xác, an toàn. Muốn làm được điều đó thì mỗi cán bộ phải được phân công quản lý và làm việc theo từng địa bàn/khu vực để nắm được cơ sở. Phân định trách nhiệm cho từng bộ phận, phòng ban, cá nhân với mỗi khâu mà họ đảm nhiệm. Một trong những khâu


quan trọng trong quy trình cho vay là mỗi cán bộ đều phải nắm rõ mục tiêu, định hướng mà HDBank - CN Bắc Ninh quy định từng thời kỳ, qua đó có thể sàng lọc và lựa chọn những đối tượng khách hàng phù hợp nhất để cung cấp dịch vụ nhằm đạt được hiệu quả tối ưu và đảm bảo an toàn. Quy định này là cơ sở để HDBank - CN Bắc Ninh ban hành các quy trình, sản phẩm tín dụng cụ thể cho từng thời kỳ đảm bảo với các chiến lược kinh doanh và quản trị rủi ro chung của Ngân hàng. Trước khi thu thập hồ sơ khách hàng, CVKH cần nhận biết rõ khách hàng thuộc phân khúc nào trong các phân khúc sau:

- Nhóm khách hàng đại trà: là nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và dưới trung bình (thu nhập hàng tháng dưới 10 triệu đồng) thường là công nhân, sinh viên mới ra trường, sinh viên,.. Phân khúc này có số lượng khách hàng lớn và rủi ro khá cao, phân tán rộng. Định hướng của nhóm này là các sản phẩm tín dụng tín chấp tiêu dùng trả góp có giá trị nhỏ như: thẻ tín dụng thấu chi, cho vay tín chấp mua sắm xe máy, xe đạp điện, thẻ thanh toán tiêu dùng…

- Nhóm khách hàng trung bình khá: HDBank - CN Bắc Ninh định hướng cấp tín dụng cho nhóm khách hàng mục tiêu là những người được đào tạo bài bản, có cuộc sống và công ăn việc làm ổn định…..Những người có thu nhập trung bình, khá hiện tại và tiềm năng là người giàu/thành đạt trong tương lai (thu nhập hàng tháng từ 10 đến dưới 80 triệu đồng). Định hướng là cung cấp các sản phẩm để khách hàng mua sắm các tài sản có giá trị lớn như ô tô, bất động sản, xây sửa nhà,… và thẻ tín dụng, cho vay tín chấp trả góp với hạn mức cao.

- Nhóm khách hàng đặc biệt uy tín/VIP: HDBank - CN Bắc Ninh định hướng cấp tín dụng cho nhóm khách hàng đặc biệt uy tín/VIP dựa trên uy tín và năng lực tài chính của khách hàng qua các sản phẩm, dịch vụ dành riêng cho nhóm khách hàng này. HDBank - CN Bắc Ninh định hướng cung cấp cho nhóm khách hàng đặc biệt VIP các sản phẩm đặc biệt với dịch vụ cao cấp.

- Nhóm khách hàng hộ kinh doanh: HDBank - CN Bắc Ninh định hướng cho vay đối với khách hàng đang hoạt động sản xuất kinh doanh và có kinh nghiệm lâu năm. HDBank - CN Bắc Ninh định hướng tập trung vào phân khúc khách hàng ở địa bàn thành thị, hộ kinh doanh có truyền thống lâu đời, thận trọng khi cho vay đối


với các khách hàng ở địa bàn nông thôn, xa trung tâm. Hai nhóm sản phẩm chính là cho vay theo hạn mức theo chu kỳ kinh doanh quay vòng vốn của khách hàng và cho vay theo món để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thẻ tín dụng.

- Khách hàng không định hướng cấp tín dụng: HDBank - CN Bắc Ninh không cấp tín dụng cho các đối tượng thuộc các đối tượng bị pháp luật cấm cấp tín dụng, không cấp tín dụng cho các hoạt động kinh doanh cầm đồ.

Từ định hướng chiến lược tập trung vào nhóm khách hàng có thu nhập trung bình khá trở lên, các ĐVKD cần chọn lọc khách hàng ngay từ khâu đầu tiên theo tiêu chí phân loại khách hàng như trên để tránh lãng phí thời gian đồng thời giảm thiểu được rủi ro tín dụng ngay từ khâu nhận diện ban đầu, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

Trong thời gian nhằm tạo điều kiện hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh, tác giả đề xuất một số kiến nghị như sau:

- Rà soát lại chính sách phân loại nợ và quản trị chất lượng nợ

HDBank cần tiếp tục phát triển hệ thống phân loại nợ và xếp hạng khách hàng, bao gồm việc xây dựng các mô hình tín dụng đối với từng phân khúc, và đánh giá chi tiết hơn khả năng tín dụng của từng khách hàng. Điều này sẽ tạo ra tiền đề cho những mô hình đánh giá tín dụng tiên tiến hơn.

Ngoài ra, HDBank cần nghiên cứu và xây dựng hệ thống dự báo và cảnh báo hiệu quả để kịp thời điều chỉnh chính sách, mô hình quản lý và thu hồi nợ. Ngoài ra, để công tác quản lý chất lượng nợ được tốt hơn, cần có hệ thống ghi nhận, giám sát và cảnh báo được toàn bộ tiến trình quản lý và thu hồi nợ từ sau vay tới khi khoản vay được tất toán dựa trên vòng đời sản phẩm theo đặc thù phân khúc khách hàng. HDBank nên nghiên cứu và áp dụng mô hình chi phí rủi ro theo đủ các mặt cắt khách hàng – sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh đồng thời lượng hóa được toàn bộ các yếu tố đầu vào.


- Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh.

- Trong quá trình cho vay, ngân hàng cần có phương án giải ngân vốn vay phù hợp. Đối với khách hàng là cá nhân có thể giải ngân tiền mặt từng lần hoặc toàn bộ vốn vay, do thông thường số tiền cho vay cá nhân là không lớn như doanh nghiệp.

- Tuỳ theo mức độ tin cậy đối với từng khách hàng mà áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp như: phải có tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm tiền vay, bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp …

- Việc chuyển chức năng đòi nợ các khoản nợ xấu từ chi nhánh sang bộ phận thu hồi nợ của Hội Sở tuy đã góp phần giải phóng thời gian để chi nhánh có nhiều thời gian hơn dành cho việc kinh doanh, phát triển thị trường. Tuy nhiên có thể thấy rằng mô hình đòi nợ này hiệu quả vẫn còn thấp không được như mong muốn vì hình thức đòi nợ chủ yếu là gọi điện thoại thúc giục khách hàng. Thực tiễn cho thấy việc xử lý được các khoản nợ nhất là nợ xấu ngoài việc ngân hàng cùng chung tay chia sẻ tìm các giải pháp tháo gỡ khó khăn giúp đỡ khách hàng thì muốn thu được nợ công tác đòi nợ phải quyết liệt bám sát địa bàn. Các khoản nợ xấu càng để lâu thì càng khó xử lý.

- Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng cần phải được thêm nhiều yếu tố về tính địa phương của từng vùng. Có như vậy mới phản ánh được hết mức độ rủi ro tổng quát của từng khách hàng.

- Bổ sung nhân lực, vật lực cho Khối Quản trị rủi ro của ngân hàng để xây dựng khối này thành một đơn vị chủ lực trong việc phòng ngừa, giải quyết xử lý các rủi ro nói chung, rủi ro tín dụng nói riêng trong hoạt động của hệ thống HDBank

- Thường xuyên đưa ra các thông tin, cảnh báo về những lĩnh vực, ngành hàng đang tiềm ẩn rủi ro để các đơn vị kinh doanh chủ động phòng ngừa, hạn chế rủi ro. HDBank cần hoàn thiện hơn nữa các quy định hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay nhất là đối với các tài sản thế chấp là kho hàng, quyền đòi nợ, hàng hóa luân chuyển, máy móc thiết bị đặc chủng chặt chẽ và dễ áp dụng để vừa bảo đảm hạn chế rủi ro, vừa có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh.


- Nghiên cứu và triển khai: cẩm nang tín dụng hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của Pháp luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn luôn biến động và cần cập nhật một cách kịp thời. Trong thời gian tới, HDBank cần ban hành sổ tay tín dụng để nâng cao hiểu biết nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Cần thực hiện việc rà soát, tái bản có điều chỉnh sổ tay tín dụng, 06 tháng lần đề cập các văn bản pháp lý, các quy định, quy trình, mẫu biểu mới đáp ứng các yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu chuyên môn.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Ninh

Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo va chủ động của các ngân hàng trong hoạt kinh doanh. Hiện nay, đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như tín dụng để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó, NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.

Ứng dụng nghiêm các nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel trong thực thi chức năng của một cơ quan quản lý Nhà nước và giám sát thị trường, hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Hệ thống giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín dụng nói riêng, thực hiện các cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại, đảm bảo thị trường phát triển bền vững.

Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm CIC Ngân hàng Nhà nước: Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần có những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin sử dụng cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong những năm gầy đây Trung


tâm CIC của NHNN đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về các khách hàng vay vốn cũng như xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất kinh doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng tập trung vào nội dung phản ánh, ít có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh được đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Do đó, khả năng sử dụng các thông tin này cho công tác thẩm định tín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi ro. Để nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể nghiên cứu chuyển đổi Trung tâm này sang hình thức một công ty cổ phần có sự góp vốn của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng tín dụng độc lập ở Việt nam để hỗ trợ cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, có thể thu hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới.

Nâng cao sự phối hợp giữa các ban ngành liên quan: Đề nghị với NHNN phối hợp với Bộ Tư Pháp, Bộ Công an nghiên cứu sửa đổi các quy định của pháp luật theo hướng giảm bớt các thủ tục hành chính liên quan đến việc phát mại tài sản thu hồi vốn cho ngân hàng vì với những quy định pháp luật hiện hành, để có thể xử lý xong được việc phát mại TSBĐ của một khoản vay các ngân hàng mất rất nhiều thời gian và chi phí từ khâu khởi kiện ra tòa, thi hành án, thực hiện đấu giá bán tài sản…vv Thông thường để giải quyết xong các bước đó phải mất hàng tháng, thậm chí hàng năm. Thời gian xử lý kéo dài vừa làm cho số nợ gốc lãi của khách hàng tăng lên, vừa làm cho giá trị tài sản bảo đảm bị giảm sút, gây ra nhiều rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 14/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí