báo rủi ro. Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ xây dựng quy trình kiểm soát hoạt động tín dụng, xây dựng chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra theo yêu cầu từng thời kỳ, đảm bảo hạn chế và phòng ngừa rủi ro ở mức chấp nhận.
Trung tâm phòng ngừa xử lý rủi ro là trung tâm xử lý và cung cấp thông tin khách hàng phục vụ công tác phòng ngừa RRTD, giám sát việc phân loại nợ, XLRR và công tác thu hồi nợ tại các chi nhánh.
Hiện tại, mô hình tổ chức quản lý rủi ro tại Nam A Bank được xây dựng gồm ba tầng:
Tầng 1 (Vòng bảo vệ thứ nhất) - Tại Chi nhánh: Tự chịu trách nhiệm quản lý rủi ro gồm bộ phận khối trước (bộ phận tín dụng) và bộ phận khối sau (bộ phận thẩm định quyết định cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra, kiểm soát rủi ro). Ngoài ra, có bộ phận chuyên XLRR.
Tầng 2 (Vòng bảo vệ thứ hai) - Đơn vị thực hiện công tác quản lý rủi ro tại Trụ sở chính gồm: Ủy ban Quản lý rủi ro; Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro (Trung tâm PN&XLRR) và Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Ủy ban Quản lý rủi ro với chức năng tham mưu cho Hội đồng thành viên xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai các hoạt động quản lý rủi ro của Nam A Bank , ban hành chính sách, quy chế, quy trình liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Nam A Bank .
- Trung tâm PN&XLRR là đơn vị thuộc bộ máy quản lý, điều hành tại Trụ sở chính có nhiệm vụ tham mưu cho HĐTV, Tổng Giám đốc trong việc thu thập, cung cấp, lưu giữ và phân tích thông tin phòng ngừa rủi ro; tổng hợp và XLRR trong hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống Nam A Bank .
- Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ kiểm tra việc thực hiện các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, biện pháp bảo đảm và quản lý TSBĐ, chính sách DPRR; kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập, sử dụng dự phòng để XLRR và các quy định nội bộ khác trong toàn hệ thống Nam A Bank .
Tầng 3 (Vòng bảo vệ thứ ba) - Ban Kiểm soát HĐTV
- Ban Kiểm soát giám sát, đánh giá việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và giới hạn quản lý rủi ro của Nam A Bank theo các quy định của pháp luật và của Nam A Bank .
- Bộ phận Kiểm toán nội bộ (thuộc Ban Kiểm soát) thực hiện rà soát, đánh giá độc lập về tính thích hợp và việc chấp hành các chính sách, quy định nội bộ, quy định của pháp luật và hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro của Nam A Bank , hiệu quả của hệ thống kiểm soát.
Qua quá trình triển khai thực hiện, mô hình quản lý rủi ro của Nam A Bank đã có nhiều đổi mới, đáp ứng theo chuẩn mực chung như:
Một là, bước đầu ngân hàng đã có sự tách bạch và độc lập giữa bộ phận khối trước (bộ phận khởi tạo cho vay, bộ phận tự doanh và quản lý doanh mục đầu tư,...) và bộ phận khối sau (bộ phận thẩm định tín dụng, bộ phận thanh toán và kiểm soát,...).
Hai là, mô hình tổ chức bộ máy quản lý rủi ro từ tầng 2 - Đơn vị quản lý rủi ro tại Trụ sở chính đến tầng 1 - Chi nhánh, Phòng, Điểm giao dịch đồng bộ với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Ba là, đã thành lập bộ phận Kiểm soát trực thuộc HĐTV có chức năng độc lập giám sát, đánh giá sự tuân thủ với các chính sách và quy trình quản lý rủi ro trong ngân hàng. Ngoài ra, cũng thực hiện xây dựng các tổ chỉ đạo xử lý nợ xấu tại Trụ sở chính do các lãnh đạo thuộc Ban Tổng Giám đốc, HĐTV làm tổ trưởng đối với các Chi nhánh có nợ xấu cao theo đề án tái cơ cấu ngân hàng.
Năm là, có sự phân cấp, ủy quyền rõ ràng thông qua quy trình phân cấp ủy quyền tín dụng đối với từng bộ phận.
Tại chi nhánh Nam A Bank loại 1: Tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau độc lập về chức năng như: Bộ phận quan hệ khách hàng (tiếp xúc khách hàng, đàm phán, tiếp thị...), bộ phận quản lý RRTD (phân tích, thẩm định, dự báo, đo lường, đánh giá lại theo định kỳ...) bộ phận quản lý nợ (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi). Việc phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của từng bộ phận nhằm đảm bảo tính khách quan trong đánh giá chất lượng công việc, phát hiện kịp thời các dấu hiệu của RRTD.
Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng của các chi nhánh loại 1 của Nam A Bank chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.
Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi thông tin qua Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt Nam, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng,… Trên cơ sở các thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình tài chính, phương án/dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận tác nghiệp để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.
Cũng theo mô hình này, việc kiểm soát cho hạn mức cho vay đối với từng chi nhánh trong hệ thống cũng được giải quyết đáng kể, bao gồm: Hạn mức cho vay theo ngành, theo lĩnh vực hoạt động, theo từng khách hàng cụ thể. Có như vậy mới giảm thiểu được rủi ro có thể xảy ra nếu cả hệ thống Nam A Bank đầu tư quá lớn vào một lĩnh vực sản xuất hay một khách hàng lớn.
Triển khai mô hình này, Nam A Bank cũng xem xét mức độ quản lý tập trung sao cho phù hợp, linh hoạt. Bởi vì đối tượng khách hàng của Nam A Bank đông, món vay nhỏ, địa bàn phân tán, trong hệ thống có tới hai cấp chi nhánh, đó là chi nhánh loai 1, 2 và chi nhánh loại 3 (chi nhánh huyện). Vì vậy, trên cơ sở rà soát lại việc phân cấp quyền phán quyết tín dụng để có mức độ quản lý RRTD tập trung ở mức độ phù hợp, bảo đảm quyền chủ động, linh hoạt, giải quyết kịp thời, dám làm, dám chịu trách nhiệm cho giám đốc Phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh huyện, thị
xã,… cũng như giám đốc tỉnh, thành phố và mức độ tập trung ở hội sở chính của Nam A Bank.
2.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Quảng Ninh
a) Nhận dạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
Bảng 2.6. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng tại Nam A Bank.
Dấu hiệu nhận biết | |
Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất | - KH cung cấp sai thông tin - KH hiểu sai chính sách tín dụng Ngân hàng - NH thu thập sai thông tin khác hhàng - NH không đánh giá lại thông tin của khách hàng cung cấp NH hướng dẫn khách hàng lập sai hồ sơ đề nghị cấp tín dụng như giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý hồ sơ về tình hình tài chính phương án vay vốn, kế hoạch kinh doanh, hồ sơ TSĐB |
Thẩm định tín dụng | - NH không thường xuyên định giá lại TSĐB - NH chỉ kiểm định những thông tin khách hàng cung cấp mà không thu thập thêm thông tin - Thẩm định sai mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính Thẩm định sai tính khả thi của phương án SXKD |
Phê duyệt cấp tín dụng | - NH không tuân thủ chính sách tín dụng (KH không đủ tiêu chuẩn nhưng vẫn được cấp tín dụng) - Điều khoản trong hộ đồng không giống như thoả thuận - Chữ kí trong hợp đồng không hợp lệ - Các giấy tờ, hợp đồng không được công chứng và đăng ký giao diện đảm bảo |
Giải ngân | - Tiền, vốn vay không được giải ngân hợp đồng - KH không lập giấy nhận nợ/khế ước nhận nợ |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Trọng Các Tiêu Chí Đánh Giá Trong Mô Hình Điểm Số Tín Dụng Fico
- Thực Trạng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Nam Á - Chi Nhánh Quảng Ninh
- Cơ Cấu Dư Nợ Cho Vay Của Nam A Bank - Chi Nhánh Quảng Ninh Giai Đoạn 2017-2019
- Phân Loại Khách Hàng Theo Xếp Hạng Tín Dụng Của Nam A Bank -
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Tmcp Nam Á – Chi Nhánh Quảng Ninh
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Tại Ngân Hàng Tmcp Nam Á – Chi Nhánh Quảng Ninh
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
(Nguồn: Chính sách tín dụng – Bộ phận Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân Nam A Bank, 2019)
Dựa trên các dấu hiệu nhận biết khoản cho vay có vấn đề xuất phát từ phía KH, CBNH và bộ máy quản lý RRTD có trách nhiệm kiểm tra, giám sát KH và
khoản vay của khách để kịp thời nắm bắt được thực trạng của khoản cho vay đó nhằm đề xuất phương hướng theo dõi, xây dựng biện pháp phòng ngừa, giám sát và xử lý ngay khi phát hiện có nguy cơ tổn thất từ RRTD đối với các khoản cho vay này. Đặc biệt, phòng khách hàng cá nhânxây dựng quan hệ với khách để thực hiện việc theo dõi tình hình tài chính của họ, hoạt động của các dự án cho vay, phát hiện những dấu hiệu bất thường của khoản vay xuất phát từ phía KH và báo cáo bộ phận có thẩm quyền đồng thời chịu trách nhiệm trước RRTD phát sinh với KH của mình. Ngoài ra, phòng khách hàng cá nhâncùng với ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh thường xuyên xem xét thống kê các chỉ tiêu chất lương cho vay và tác động của các yếu tố thị trường, tình hình tăng trưởng cho vay, bổ sung qui chế chính sách và các điều kiện cho vay của bản thân NH để kịp thời phát hiện ra lỗ hổng nhằm ngăn ngừa và kiểm soát RRTD một cách chính xác hiệu quả.
Việc từng bước hoàn thiện mô hình quản lý RRTD với một quy trình tín dụng chuẩn được thống nhất áp dụng cho toàn hệ thống đã trở thành kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của từng cán bộ. Mô hình này tách bạch giữa bộ phận tiếp thị với bộ phận thẩm định giúp cho các quyết định cho vay mang tính khách quan hơn cũng như nhờ sự chuyên môn hóa sâu hơn theo chức năng mà việc thực hiện phân tích tín dụng sâu sắc và chính xác hơn giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Thêm vào đó chính sự giám sát của bộ phận Quản lý rủi ro đối với QHKH trong quá trình thực hiện các quyết định cấp tín dụng đã tạo nên cơ chế kiểm tra và giám sát liên tục, phát hiện và giảm thiểu được những rủi ro sau khi cho vay mà cơ chế kiểm tra nội bộ khó có thể kiểm soát hết được.
b) Đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
Với KH là cá nhân, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH được chia thành hai hệ thống nhỏ theo mục đích sử dụng tiền vay. Đó là, hệ thống chấm điểm KH là cá nhân vay tiêu dùng và hệ thống chấm điểm KH là cá nhân vay kinh doanh.
Hệ thống xếp hạng KH là cá nhân được thực hiện qua 4 bước sau:
+ Bước 1: Chấm điểm các chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ của KH
Thông tin về nhân thân bao gồm:
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về nhân thân của KHCN tại Nam A Bank
Cá nhân vay kinh doanh | |
* Tuổi | |
* Trình độ học vấn | |
* Tiền án tiền sự | |
* Tình trạng chỗ ở | |
* Cơ cấu gia đình | |
* Số người phụ thuộc trực tiếp về kinh tế thường xuyên liên tục vào người vay (trong gia đình) | |
* Bảo hiểm nhân mạng | |
* Nghề nghiệp | * Lĩnh vực kinh doanh |
* Thời gian công tác | * Thời gian hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hiện tại |
* Rủi ro nghề nghiệp | * Rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh |
* Sở hữu các cơ sở kinh doanh |
(Nguồn: Ngân hàng Nam A Bank, 2019)
Thông tin về khả năng trả nợ của KH bao gồm:
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu về khả năng trả nợ của KHCN
Cá nhân tiêu dùng | Kinh doanh | |
1 | Mức thu nhập ròng ổn định hàng tháng chứng minh được | Khả năng sinh lời của phương án kinh doanh (tính bằng: Lợi nhuận dự kiến từ phương án kinh doanh/Doanh thu dự kiến từ phương án kinh doanh) |
2 | Tỷ lệ giữa số tiền phải trả trong kỳ (gốc + lãi) theo kế hoạch trả nợ (bao gồm cả các khoản nợ trước đây với Nam A Bank và khoản nợ đang xem xét (theo lich trả nợ dự tính) và các khoản nợ với các Ngân hàng khác với nguồn trả nợ chứng minh được trong kỳ đó. | |
3 | Tình hình trả nợ gốc và lãi tại Nam A Bank | |
4 | Các dịch vụ sử dụng ở Nam A Bank | |
5 | Đánh giá của cán bộ tín dụng về tính khả thi của phương án kinh doanh của KH |
(Nguồn: Ngân hàng Nam A Bank, 2019)
• Bước 2: Tổng hợp điểm và xếp hạng KH
Tổng hợp điểm
(Điểm các chỉ tiêu nhân thân × Trọng số phần nhân thân) (Điểm các chỉ tiêu khả năng trả nợ × Trọng số phần khả năng trả nợ) |
Trong đó:
+ Tỷ trọng cho chỉ tiêu về nhân thân: 40%
+ Tỷ trọng cho chỉ tiêu về khả năng trả nợ: 60%
• Bước 3: Đánh giá TSĐB
- TSĐB được xác định dựa trên các yếu tố sau:
+ Loại TSĐB (≤ 100 điểm)
+ Giá trị TSĐB (≤ 100 điểm)
+ Rủi ro TSĐB liên quan đến việc giảm giá trị TSĐB (≤ 100 điểm)
Nam Á Bank xác định điểm cuối cùng để xếp hạng doanh nghiệp bằng cách cộng tổng điểm nêu trên và quyết định xếp hạng của khách hàng
Bảng 2.9. Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân Nam A Bank
Xếp hạng | Đánh giá xếp hạng | |
95 – 100 | A1 | MỨC ĐỘ RỦI RO THẤP |
90 – 94 | A2 | |
85 – 89 | A3 | |
80 – 84 | B1 | MỨC ĐỘ RỦI TRUNG BÌNH |
70 – 79 | B2 | |
60 – 69 | B3 | |
50 – 59 | C1 | MỨC ĐỘ RỦI RO CAO |
40 – 49 | C2 | |
< 40 | C3 |
(Nguồn: Chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng –Nam A Bank, 2019)
Trên cơ sở mức xếp hạng khách hàng theo hệ thống XHTDNB, Nam A Bank
– Chi nhánh Quảng Ninh chia thành 4 nhóm chính sách khách hàng như sau:
(1) Chính sách đối với khách hàng xếp hạng A1, A2.
(2) Chính sách đối với khách hàng xếp hạng A3,B1
(3) Chính sách đối với khách hàng xếp hạng B2,B3
(4) Chính sách đối với khách hàng xếp hạng C1,C2,C3
+) Nhóm khách hàng A1,A2: Với mục tiêu “ Không ngừng tăng cường mở rộng, phát triển bền vững các mối quan hệ giữa khách hàng và Nam A Bank – Chính sách mở rộng, phát triển” trên cơ sở tôn trọng và đảm bảo ở mức cao nhất quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên, Chi nhánh Quảng Ninh sẽ đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh, cho thuê tài chính các loại trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn (về dư nợ, bảo lãnh đối với một khách hàng/nhóm khách hàng…) thông qua các ấn phẩm tín dụng bảo lãnh của Nam A Bank. Đặc biệt nhóm khách hàng này được xem xét không bị áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh tế mà Nam A Bank – Chi nhánh Quảng Ninh không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Về tài sản đảm bảo chi nhánh cũng xem xét cho vay bảo lãnh tối đa lên đến 100% dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản đảm bảo theo đúng quy định cả pháp luật Ngân hàng nhà nước và ưu đãi lãi suất ở mức tối đa.
+) Nhóm khách hàng A3, B1: Với mục tiêu “Tiếp tục duy trì và không ngừng phát triển bền vững các mối quan hệ giữa khách hàng và Nam A Bank – Chính sách duy trì, phát triển”. Nam A Bank đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh các loại trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn theo quy định của pháp luật Ngân hàng nhà nước. Đặc biệt nhóm khách hàng này cũng được Nam A Bank xem xét, không bị áp dụng chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế mà Nam A Bank - Chi nhánh Quảng Ninh không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Về tài sản đảm bảo, chi nhánh xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 50% dư nợ cho vay, bảo lãnh không có tài sản đảm bảo, xem xét cho vay với lãi suất thấp.
+) Nhóm khách hàng B2,B3: Với mục tiêu “Tiếp tục duy trì tích cực các mối quan hệ khách hàng và Nam A Bank – Chính sách duy trì” Nam A Bank - Chi