Định Hướng Phát Triển Và Yêu Cầu Đặt Ra Đối Với Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Đến Năm 2025 Tại Ngân Hàng Tmcp Phát Triển


CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH BẮC NINH

3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu đặt ra đối với quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân đến năm 2025 tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bắc Ninh

3.1.1. Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân đến năm 2025 tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bắc Ninh

Hiện nay, dân số tỉnh Bắc Ninh khoảng 1.378.592 người, đông thứ 22 về số dân (Năm 2019). Trong đó, ở thành thị có 502.921 người (36,5%); ở nông thôn có 875.671 người (63,5%). 68,74% dân số trong độ tuổi lao động. Đây là nguồn khách hàng rất tiềm năng để HDBank Bắc Ninh phát triển cho vay KHCN trong thời gian tới.

Với đặc điểm đối tượng khách hàng mục tiêu trong cho vay KHCN của HDBank Bắc Ninh trong độ tuổi từ 25-50 tuổi, định hướng trong thời gian tới, HDBank – Chi nhánh Bắc Ninh phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân phù hợp với kế hoạch đề ra nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng tín dụng. Chi nhánh đưa ra một số định hướng hoạt động tín dụng cá nhân như sau:

- Đa dạng hóa danh mục đầu tư. Không tập trung cấp tín dụng quá lớn cho một hoặc một nhóm khách hàng, một ngành nghề, lĩnh vực.

- Phát triển các gói sản phẩm hướng tới khách hàng mục tiêu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là khách hàng trọng tâm, cốt lõi. Đầu tư cho các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và hệ thống hạ tầng công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm và tối ưu hóa quy trình hoạt động. Đặc biệt, cần phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng quy mô cho vay KHCN của chi nhánh.

- Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các phương án kinh doanh, sản phẩm đầu tư có tính khả thi, hiệu quả cao,

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.


nguồn tài trợ chắc chắn để xem xét tín dụng, đảm bảo tăng trưởng đi đôi với chất lượng an toàn và hiệu quả. Đồng thời, giảm thấp và chấm dứt hợp đồng tín dụng đối với các KHCN kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả.

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bắc Ninh - 11

- Tiếp tục phát triển khách hàng theo chiều sâu, mở rộng và xây dựng mối quan hệ theo hướng hợp tác toàn diện, nâng cao số lượng, tần suất và hiệu quả của giao dịch. Tập trung phục vụ tốt các khách hàng trọng tâm, cốt lão và phát triển khách hàng mới theo đúng phân khúc khách hàng đã lựa chọn.

3.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân đến năm 2025 tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bắc Ninh.

Trong thời gian tới, HDBank – Chi nhánh Bắc Ninh đặt ra yêu cầu đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân đến năm 2025 tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bắc Ninh như sau:

- Đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng: Giảm tỷ lệ nợ xấu nhóm 3,4,5, giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 1%/ tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.

- Chú trọng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, đơn giản hóa các thủ tục giao dịch, hỗ trợ khách hàng lên kế hoạch cho tương lai, gắn chặt lợi ích của khách hàng với mọi hoạt động kinh doanh của HDBank - CN Bắc Ninh.

- Nỗ lực chủ động cùng khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về đảm bảo tiền vay để tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ.

- Kiên quyết giảm tỷ lệ nợ xấu nhóm 3,4,5. Tập trung quyết liệt thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, rà soát cụ thể các khoản nợ đã được xử lý, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu đặc biệt là các khoản nợ đã được xử lý tới từng phòng, từng cán bộ tín dụng cá nhân, hàng tháng đánh giá kết quả đã thực hiện. Bên cạnh đó tăng cường thực hiện cơ chế động viên, các chính sách ưu đãi đối với khách hàng để nhằm thu hồi nợ xấu đạt kết quả cao nhất.


- Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cá nhân theo tiêu chuẩn quy định, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, năng lực phân tích thị trường. Cán bộ tín dụng phải chuyên sâu tác nghiệp, chủ động trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp, quản lý kiểm soát chặt chẽ sử dụng vốn vay, chủ động thu nợ đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo từng kỳ hạn theo hợp đồng vay vốn, phấn đấu không để phát sinh nợ quá hạn mới.

- Hoàn thiện chính sách lương thưởng, xây dựng chương trình phát triển cán bộ cũng như đào tạo, tuyển dụng để xây dựng nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược kinh doanh tổng thể của HDBank - CN Bắc Ninh.

- Hoàn thiện bộ máy, quy trình, quy định của quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và nâng cao năng lực quản trị rủi ro của HDBank - CN Bắc Ninh theo hướng tiếp cận với chuẩn mực HDBank và chuẩn mực quốc tế.

- Xây dựng hệ thống báo cáo cảnh báo rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, xây dựng khung chính sách, quy định, kế hoạch dự phòng về quản lý rủi ro hoạt động.

3.2. Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

– Chi nhánh Bắc Ninh

3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và phân tích tín dụng

Thẩm định đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng. Thẩm định là một khâu để hạn chế RRTD, thực hiện tốt công tác này thì công tác QTRR tín dụng mới được đảm bảo. Trong khâu thẩm định khách hàng cá nhân, cán bộ tín dụng phải luôn đặt các tiêu chí như thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực tài chính, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoàn trả nợ vay, uy tín của khách hàng đó là những thông tin được xếp vào vị trí quan trọng hàng đầu và phải được cán bộ tín dụng tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình và thực hiện đúng tất cả các quy định đã đề ra khi thực hiện thẩm định khách hàng.

Chi nhánh cần xây dựng thủ tục và quy trình kiểm tra chéo và kiểm tra đột suất đối với những khách hàng vay giữa các địa bàn và giữa các cán bộ tín dụng với nhau. Mặt khác, vẫn còn một số nhân tố chưa được cán bộ tín dụng quan tâm trong


quá trình thẩm định. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát, chỉ số tiêu dùng và các biến cố có thể dự đoán về nền kinh tế, chính trị, xã hội.

Các điều kiện tín dụng thường thay đổi theo thời gian và ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay cũng như khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, do đó sau khi cho vay cần chú trọng nhiều hơn trong khâu kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng để nắm bắt kịp thời thực trạng chất lượng các khản vay đảm bảo cho vốn tín dụng phát huy được hiệu quả như mong muốn. Nếu phát hiện có những dấu hiệu sai phạm trong quá trình sử dụng vốn vay, cán bộ tín dụng cần có kiến nghị thu hồi nợ sớm hoặc chuyển nợ quá hạn.

Thứ nhất: Thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau:

Thu thập và xử lý thông tin là một trong những bước quan trọng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay. Để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và khách quan cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau:

Đối với các bản lương, xác thực thu nhập từ công ty yêu cầu bảng có dấu đỏ của công ty, chữ ký sống, không dùng bảng pho tô. Đối với khách hàng kinh doanh, kiểm tra sổ sách bán hàng, các hóa đơn bán hàng của hộ sản xuất kinh doanh.

Phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay là việc cần phải làm đểcó được những thông tin tổng thể và chi tiết về khách hàng, khoản vay. Tính trung thực, đầy đủ của thông tin phụ thuộc vào mức độ nhạy bén và khéo léo trong giao tiếp của cán bộ tín dụng. Cách tìm hiểu thông tin này rất quan trọng và cần thiết, bởi vì nhiều thông tin có ý nghĩa không thể phản ánh hết trên hồ sơ vay vốn, như các thông tin định tính.

Từ chứng từ lưu trữ trong hệ thống thông tin của nội bộ ngân hàng. Trong đó, có những thông tin cơ bản do khách hàng có thể có mối quan hệ vay, gửi tiền tại ngân hàng trước đây.

Nguồn thông tin lấy từ Trung tâm công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước (CIC) về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng trong quá khứ và hiện tại với các ngân hàng.

Các nguồn thông tin từ các đối tượng khác: đối tác, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, báo chí, thông tin trên mạng internet...


Bên cạnh đó, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng các phần mềm ứng dụng nhằm phục vụ tốt hơn cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin. Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin qua mạng nội bộ và đi đến hòa mạng toàn hệ thống ngân hàng trong nước, đảm bảo việc chia sẻ, truy cập và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.

Hai là, quản lý thông tin khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm

HDBank Bắc Ninh cần đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý khách hàng, sử dụng phần mềm tin học để hỗ trợ trong quá trình tác nghiệp.

Khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, cần phân tích theo hướng chuyên môn hóa, từ đó sắp xếp thông tin theo loại hình cho vay, thuận tiện cho công tác tra cứu sau này khi tìm kiếm thông tin đối với hình thức cho vay tương tự.

Tài liệu phân tích phải được lưu trữ theo một mẫu biểu thống nhất và quy chuẩn.

Ba, tăng cường hợp tác, trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các NHTM trong việc cung cấp thông tin về khách hàng.

Hiện nay, mỗi ngân hàng đều xây dựng một trung tâm thông tin tín dụng riêng để phục vụ hoạt động tín dụng nội bộ. Tuy nhiên hiện nay do cạnh tranh lẫn nhau nên các ngân hàng thường bí mật về nguồn thông tin này. Điều này tiềm ẩn rủi ro lớn khi xảy ra rủi ro đạo đức của khách hàng vay, khách hàng cố tìm mọi cách để vay được vốn ngân hàng, bằng cách có thể sử dụng cùng một phương án vay vốn, cùng một tài sản thế chấp để vay tại nhiều ngân hàng. Khi đó, việc trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng về khách hàng vay là rất cần thiết, có thể giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng trong cho vay khách hàng cá

nhân

Để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng, Chi

nhánh cần trang bị cho mình thông qua quá trình tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hoá và có kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng. Cụ thể:


+ Đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.

+ Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tiêu chuẩn cán bộ đồng thời phải có chính sách thu hút những người có năng lực vào làm việc, bố trí sử dụng cán bộ hợp lý, riêng đối với cán bộ tín dụng cần xây dựng quy chế thưởng phạt rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm.

+ Chú trọng nâng cao mức độ hiểu biết của các cán bộ tín dụng về các đặc thù của ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Đối với các khoản vay lớn, phức tạp hoặc tài trợ dự án đầu tư, nên xem xét sự cần thiết phải có sự hỗ trợ tăng cường của các chuyên gia am tường về lĩnh vực tài trợ cho vay để xác định đúng được nhu cầu vốn, phân tích được đầy đủ các loại rủi ro.

+ Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc, đồng thời quá trình tuyển dụng nên cùng hợp tác với tổ chức bên ngoài Ngân hàng có chuyên môn, uy tín về nhân sự để giảm thiểu tiêu cực trong quá trình thi tuyển.

+ Định kỳ tổ chức và phối hợp với Ngân hàng cấp trên và các Ngân hàng nước ngoài mở các lớp học, tập huấn và đào tạo để cập nhật kiến thức Ngân hàng, đăc biệt là đối với cán bộ thể hiện khả năng, năng lực tốt.

+ Nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn, am hiểu thị trường, kiến thức pháp luật cho cán bộ tín dụng để có góc nhìn khái quát, toàn diện giúp đưa ra nhận xét, đánh giá sát thực, khách quan hơn trong các quyết đinh cho vay.

+ Các kiến thức về kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng tìm hiểu thông tin, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phân tích, tổng hợp, kỹ năng suy diễn là các yêu cầu bắt buộc và được đánh giá hàng kỳ trên các bảng chấm điểm chi tiết từng tiêu thức đó.


+ Kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực hoặc điều chuyển sang bộ phận công tác khác nếu thiếu chuyên môn nghiệp vụ.

+ Cần áp dụng một phương pháp, phân tích thẩm định tín dụng theo hướng tính toán khoa học, bài bản và chuyên nghiệp hơn để hỗ trợ cho cán bộ trong công việc. Nâng cao hiểu biết của cán bộ đánh giá rủi ro về kiến thức pháp luật để xử lý công việc chặt chẽ, tránh tình trạng bị khách hàng lợi dụng.

+ Cơ chế luân chuyển, chuyển đổi vị trí công việc (ví dụ đối với nhân viên là 02 năm, cán bộ quản lý là 05 năm) để tăng cường giám sát nội bộ, tránh những rủi ro không được phát hiện.

Cán bộ trong hệ thống xử lý nợ xấu nói riêng và công tác xử lý nợ nói chung cần phải được giải phóng khỏi tư tưởng cho rằng mình hẩm hiu, thua thiệt khi được giao nhiệm vụ. Trên thực tế, đây là công tác nghiệp vụ tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, về mặt chuyên môn phải xử lý các mối quan hệ với khách hàng, đối tác xử lý nợ đa dạng và phức tạp, đặc biệt là các trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, thiếu thiện chí hợp tác,...Do đó việc bố trí, phân công cán bộ cho nhiệm vụ này không thể xem nhẹ, phải lựa chọn cán bộ đủ nhiệt tình, quyết tâm và có kinh nghiệm, hiểu biết công tác tín dụng, công tác khách hàng. Phải có chính sách động viên, đánh giá thích hợp để cán bộ làm công tác này có thể toàn tâm, toàn ý với nhiệm vụ.

Chi nhánh cần tạo kênh hợp tác với những chuyên gia, những nhà khoa học để lắng nghe, học hỏi và áp dụng những nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro giúp cho lãnh đạo Ngân hàng trong việc ban hành, sửa đổi các chính sách quản trị rủi ro của Chi nhánh cũng như cập nhật những thông tin kinh tế liên quan đến rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Qua đó việc giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro của Chi nhánh sẽ thường xuyên hơn.

3.2.3. Tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân

Công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng thường xuyên sẽ góp phần giúp cho hoạt động tín dụng thêm lành mạnh, chấn chỉnh ngay những vấn đề xảy ra gây nguy cơ rủi ro cho hoạt động tín dụng. Chi nhánh cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục đầu tư đối chiếu với hoạt động thực tế của khách hàng,


cập nhật hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, theo dõi chặt chẽ dòng tiền thanh toán, kiểm tra sử dụng vốn đúng quy định, vì nếu việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả khách hàng mới có thể hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng, đảm bảo tiến độ trả nợ đúng cam kết. Việc cấp tín dụng mới chỉ thực hiện dựa trên nguyên tắc lựa chọn những phương án khả thi hiệu quả, có nguồn thanh toán đảm bảo và chi nhánh có khả năng kiểm soát được nguồn tiền thanh toán. Đối với tài sản đảm bảo, yêu cầu đơn vị hoàn thiện thủ tục pháp lý theo đúng quy định hiện hành khi tài sản đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện cầm cố, thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo, khuyến nghị mua bảo hiểm cho các cơ sở kinh doanh của đơn vị và Ngân hàng là người thụ hưởng đầu tiên trong các hợp đồng bảo hiểm.

Nếu phát hiện những vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo cũng là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro và có biện pháp xử lý kịp thời. Việc phát hiện những dấu hiệu rủi ro cần phải có sự thông tin liên lạc trong hệ thống, các cán bộ đều có trách nhiệm thông báo cho cán bộ tín dụng, cán bộ rủi ro những dấu hiệu rủi ro, tạo cơ chế thông tin linh hoạt.

Ngoài ra, việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu về rủi ro cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng. Báo cáo có kèm theo các biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu tổng hợp và sử dụng biểu tượng đèn giao thông với tín hiệu đỏ, vàng, xanh thể hiện các cấp độ rủi ro tín dụng. Các báo cáo phải thể hiện rõ các điểm nóng của tình hình, chi tiết danh mục khách hàng, kế hoạch hành động cụ thể, cũng như là kết quả của việc xử lý tồn tại đã đặt ra lần trước để tiếp tục tránh lặp lại các sai lầm như vậy mới có định hướng hành động tiếp theo. Định kỳ báo cáo có thể là tuần, tháng, quý, định kỳ báo cáo hàng ngày và báo cáo tức thời.

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 14/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí