giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Quá trình xây dựng kế hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:
+ Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho thời kỳ.
+ Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả.
+ Lựa chọn phương án kế hoạch.
+ Quyết định phương án.
+ Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời hạn huy động và theo nhóm khách hàng huy động.
* riển khai thực hiện huy động vốn tiền gửi
- Trên cơ sở các nguồn lực đã được xác định, nhà quản trị thực hiện phân bổ các nguồn lực về con người; sắp xếp bộ máy, mô hình tổ chức hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả huy động vốn; cụ thể hoá các chiến lược huy động vốn thành các chỉ tiêu cụ thể và giao cho các chi nhánh nhằm đảm đạt được mục tiêu huy động vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách kịp thời, nhanh chóng. Bộ máy huy động vốn và mức độ mở rộng của mạng lưới huy động tuỳ thuộc vào tiềm lực tài chính cũng như mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của ngân hàng trong từng thời kì.
- Trên cơ sở các mục tiêu chiến lược huy động vốn, một hệ thống các giải pháp về nguồn lực, cơ sở vật chất, công nghệ cũng như các chính sách tiếp thị, khuếch trương, ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kế hoạch huy động vốn nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn tối đa, kết hợp tối ưu với nhu cầu sử dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Công tác huy động và sử dụng vốn luôn luôn song hành với nhau. Do đó, các chính sách, chương trình, kế hoạch nguồn vốn được xây dựng cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng. Chiến lược huy động vốn bao gồm chiến lược gia tăng quy mô của mỗi nguồn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư hay đáp ứng các nhu cầu về khả năng chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Khả năng thay thế của các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau, khả năng tìm kiếm khách hàng gửi tiền mới và tìm kiếm nguồn vốn mới. Chiến lược huy động nguồn được đặt trong kế hoạch sử dụng trong đó chính sách cho vay cũng như các chính sách sử dụng vốn khác: dự trữ, đầu tư,
điều chuyển vốn nội bộ, … cần phải có những quy định rõ ràng và phải có khả năng truyền đạt đến các bộ phận có liên quan bao gồm mục tiêu, cơ cấu, hạn mức, thời hạn, lãi suất của các hoạt động sử dụng vốn đạt được sự tối ưu hoá vốn khả dụng và gia tăng lợi nhuận.
Vì vậy các nhà quản trị phải thường xuyên theo sát tình hình, đánh giá kết quả so sánh với thực tế hoạt động từ đó điều chỉnh tiến trình ở từng bộ phận hoặc điều chỉnh các nội dung chính sách huy động vốn nhằm đạt được hiệu quả cao trong quản trị huy động vốn gắn với sử dụng vốn tại ngân hàng.
* Kiểm soát huy động vốn tiền gửi
Đối với ngân hàng thương mại thì việc kiểm soát huy động vốn tiền gửi là quá trình xem xét, theo dõi các hoạt động, kết quả mà các đơn vị đã thực hiện. Sau đó so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch mà họ đã được giao để thấy được hiệu quả công việc, xem xét hoạt động họ đã làm có chấp hành đúng quy chế của ngân hàng đề ra, có đi đúng hướng theo kế hoạch đã giao. Từ đó, rút ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế nhằm đạt mục tiêu kế hoạch, bao gồm:
- Chủ thể trong kiểm soát huy động vốn NHTM: Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc; bộ phận giúp việc, tham mưu về công tác huy động vốn, bộ phận Kiểm tra kiểm soát nội bộ của Ngân hàng; Giám đốc và các phó Giám đốc, bộ phận tham mưu về công tác huy động vốn, kiểm tra của chi nhánh.
- Các chỉ tiêu kiểm soát: Kiểm soát các chỉ tiêu kế hoạch đề ra đối với cả hệ thống NHTM và các chỉ tiêu giao chi các chi nhánh trực thuộc; bao gồm: chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động; cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn, theo thành phần kinh tế; chi phí huy động vốn; tỷ lệ sử dụng vốn trên tổng nguồn vốn; cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm soát: Xem xét, theo dõi các hoạt động, kết quả đã thực hiện được; việc tuân thủ, thực hiện về chính sách, chỉ đạo điều hành trong công tác huy động vốn. Sau đó so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch đề ra; phát hiện những sai lệch, thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, phòng ngừa rủi ro.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị huy động vốn tiền gửi
Quản trị hoạt động huy động vốn tiền gửi của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải nhằm mục tiêu phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính NHTM đó. Bởi vậy, những mục tiêu cơ bản trong quản trị hoạt động huy động vốn tiền gửi mà NHTM phải đạt được là:
- Một là, xây dựng quy mô và tạo lập sự ổn định của nguồn vốn huy động tiền gửi. Việc quản trị huy động vốn tiền gửi không thể được đánh giá tốt nếu khối lượng vốn huy động tiền gửi không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, đầu tư của NHTM. Đạt được mục tiêu về khối lượng vốn huy động tiền gửi như kế hoạch đã đặt ra, NHTM cần có sự phối hợp trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách về lãi suất, chính sách marketing, chính sách huy động... và sự cân đối giữa việc huy động, sử dụng vốn tiền gửi để cho vay và đầu tư của NHTM.
- Hai là, tạo dựng cơ cấu vốn tiền gửi phù hợp: Hoạt động quản trị huy động tiền gửi của NHTM được đánh giá là tốt bên cạnh quy mô vốn lớn còn phải có sự đa dạng trong cơ cấu nguồn vốn tiền gửi, theo chỉ tiêu thời hạn huy động cũng như loại tiền huy động và bám sát diễn biến thị trường để điều chỉnh kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp.
- Ba là, giảm thiểu chi phí huy động vốn tiền gửi: Chi phí trả lãi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của ngân hàng, được tính toán dựa trên ba phương thức trả lãi khác nhau: trả trước, trả khi đến hạn và trả nhiều lần theo định kỳ. Tính chi phí một cách chính xác giúp những nhà quản trị ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau, đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập như mong đợi.
Để đạt được mục tiêu quản trị của mình các ngân hàng sẽ phân tích đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu sau:
- Quy mô vốn tiền gửi:
Quy mô vốn tiền gửi là khối lượng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được trong một khoảng thời gian hoặc một thời điểm nhất định. Quy mô vốn tiền gửi phản ánh được quy mô năng lực, khả năng của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn. Vì
vậy, nhà quản trị ngân hàng phải có biện pháp điều chỉnh chính sách huy động tiền gửi để đảm bảo quy mô tiền gửi tương ứng với nhu cầu sử dụng của ngân hàng.
- ốc độ tăng trư ng ngu n vốn huy động tiền gửi
Đây là chỉ tiêu phản ánh năng lực của NHTM trong việc phát triển lượng vốn huy động tiền gửi qua các năm, qua đó, NHTM có thể nắm bắt được xu hướng thay đổi của quy mô vốn để có biện pháp kiểm soát phù hợp. NHTM thuận lợi hơn trong việc đề ra chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn cũng như các kế hoạch ngắn hạn nếu nguồn vốn của NHTM tăng trưởng ổn định. Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tiền gửi thường được tính toán dựa trên công thức:
= | Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi năm nay |
Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi năm trước |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây - 2
- Các Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại
- Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Sơn Tây
- Quy Mô Tăng Trưởng Tài Sản Và Tiền Gửi Của Bidv Sơn Tây Giai Đoạn 2017 – 2020
- Biểu Đồ Tăng Trưởng Nguồn Tiền Gửi Theo Đối Tượng Giai Đoạn 2017-2020
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Nếu tỉ lệ này > 100% thì chứng tỏ NHTM đã thực tiện tốt việc mở rộng quy mô nguồn vốn tiền gửi qua các năm.
Nếu tỷ lệ này = 100% hoặc tỷ lệ này < 100% chứng tỏ NHTM đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn tiền gửi, điều này đòi hỏi NHTM cần xem xét lại chính sách huy động, chất lượng dịch vụ để có biện pháp cải thiện trong những năm sau.
- ỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn tiền gửi
= | Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi |
Kế hoạch huy động vốn tiền gửi |
Nếu tỷ lệ này >100%: chi nhánh vượt kế hoạch huy động vốn tiền gửi, tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao qua các năm thể hiện việc lập kế hoạch không sát với tình hình kinh doanh thực tiễn của NHTM.
Nếu tỷ lệ này= 100%: chi nhánh hoàn thành kế hoạch huy động vốn tiền gửi.
Nếu tỷ lệ này <100%: chi nhánh không hoàn thành kế hoạch huy động vốn tiền gửi. Nếu tỷ lệ này quá thấp qua các năm thể hiện việc lập kế hoạch chưa phân tích kỹ tình hình thực tế về năng lực của cán bộ nhân viên cũng như điều kiện thị trường hoặc công tác tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn còn nhiều bất cập, công tác kiểm tra kiểm soát chưa thực sự sát sao.
- ơ cấu ngu n vốn huy động tiền gửi:
+ Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
+ Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
+ Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng.
NHTM cần phân tích cơ cấu kỳ hạn của nguồn tiền gửi để đánh giá được một trong những vấn đề quyết định đến quản trị rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản trong NHTM là sự cân đối giữa việc huy động và việc sử dụng vốn.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị huy động vốn tiền gửi
* ác yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng
- Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động: Một trong những ưu thế của NHTM khi có được mạng lưới rộng, địa điểm giao dịch thuận tiện, đây là điều kiện thuận lợi trong việc tiếp xúc với khách hàng, tiết kiệm được cả về thời gian và chi phí cho ngân hàng và khách hàng.
- Yếu tố con người: Năng lực và trình độ người quản trị nó được thể hiện ở việc duy trì quá trình kinh doanh được thông suốt và sự gắn kết giữa các bộ phận tác nghiệp, các phòng ban nghiệp vụ, thực hiện phân cấp, phân nhiệm một cách rõ ràng khoa học đảm bảo thực hiện các mặt nghiệp vụ an toàn và hiệu quả tránh những tổn thất do chủ quan gây ra.
Đồng thời NHTM luôn tìm mọi biện pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên thể hiện ở tính trung thực và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong ngân hàng: Phát triển công nghệ trở thành vấn đề then chốt trong định hướng phát triển của mình, những công nghệ tiên tiến, hiện đại rút ngắn được thời gian giao dịch tiết kiệm chi phí là cơ sở để khơi tăng và nâng cao chất lượng huy động vốn. Mặt khác đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ phong phú đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của khách và là cơ sở để nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Khả năng kiểm soát rủi ro: Kiểm soát rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh là mục tiêu mà các NHTM luôn phải đặc biệt quan tâm và thực hiện một cách
nghiêm túc, bởi hoạt động kinh doanh của NHTM mang tính đặc thù riêng có mức độ rủi ro cao nếu không kiểm soát được rủi ro xảy ra ở nhiều lĩnh vực như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, và đặc biệt là rủi ro tín dụng. Để làm tốt điều này thì NHTM cần phải xây dựng được hệ thống chính sách chặt chẽ, rõ ràng, đúng luật định và phù hợp với thông lệ quốc tế, phải có hệ thống thông tin liên lạc nhạy bén, chính xác, cán bộ có năng lực am hiểu và có kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro.
- Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng: Hiện nay, hoạt động kinh doanh của các NHTM là rất đa năng, bên cạnh những sản phẩm mang tính truyền thống thì các sản phẩm dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng. Đó là kết quả của quá trình cạnh tranh, của quá trình phát triển xã hội. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng đều có thế mạnh riêng nhưng mức độ thành công của mỗi ngân hàng ngoài những sản phẩm truyền thống và mang tính phổ thông thì hiệu quả của những dịch vụ đặc thù thì không giống nhau nó phụ thuộc vào tính đa dạng và chất lượng, giá cả của dịch vụ đó.
* ác yếu tố khách quan
- Tâm lý của khách hàng: Khách hàng thường sẽ tiếp tục quay lại ngân hàng mà mình đã giao dịch và cảm thấy hài lòng, hiện nay khách hàng có xu hướng giao dịch với nhiều ngân hàng, qua đó có thể so sánh được chất lượng dịch vụ, được nhận nhiều ưu đãi hay quà tặng hơn vì các ngân hàng sẽ có chính sách cạnh tranh khác nhau.
- Môi trường pháp lý và chính sách tài chính, tiền tệ: Môi trường pháp lý là một trong những nhân tố có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Hành lang pháp lý, luật định điều chỉnh một cách minh bạch, rõ ràng phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM cũng như khách hàng của ngân hàng.
Bên cạnh đó chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định thì chính sách tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng nó có tác dụng đẩy mạnh hoặc kìm hãm sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế thông qua thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thắt chặt.
- Các điều kiện về kinh tế - chính trị - xã hội: Mức độ ổn định về chính trị, xã hội của một quốc gia luôn ảnh hưởng tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển và ổn định kinh tế
của quốc gia đó. Chính trị xã hội càng ổn định thì việc phát triển kinh tế trong đó có Ngân hàng càng có điều kiện thuận lợi và ngược lại.
1.4. Bài học kinh nghiệm quản trị huy động vốn tiền gửi của một số chi nhánh ngân hàng thương mại ở Việt Nam
* Kinh nghiệm quản trị huy động vốn của NH M P Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Hà Nội
Nắm bắt được xu thế phát triển của công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, ngân hàng VCB đã và đang không ngừng tích cực đẩy mạnh gói sản phẩm “Tiền gửi trực tuyến”. Gửi tiết kiệm online được xem là phát minh vượt bậc của ngành ngân hàng khi ứng dụng sự phát triển công nghệ, là phương thức an toàn và mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và người gửi. Hiện nay, gửi tiết kiệm online nổi lên là xu thế mới, được mọi người sử dụng rộng rãi. Khách hàng chỉ cần có tài khoản thanh toán mở tại VCB, đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking là có thể tự tay chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiền gửi trực tuyến để hưởng lãi suất hấp dẫn.
Gói sản phẩm “Tiền gửi trực tuyến” của VCB có những ưu điểm vượt trội như: Tiết kiệm tối đa thời gian gửi tiền và tối đa hóa hiệu quả đồng vốn nhàn rỗi. Không phát sinh chi phí, an toàn và hiệu quả. Có thể tất toán online tài khoản tiền gửi trực tuyến và các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn khác mà không cần trực tiếp đến Vietcombank để thực hiện giao dịch. Lãi suất cao hơn so với gửi tiền tại quầy giao dịch, thời gian gửi linh hoạt, VCB là một trong những ngân hàng được khách hàng đánh giá tốt về sản phẩm và chất lượng phục vụ.
* Kinh nghiệm quản trị huy động vốn của Ngân hàng ông Nam Á (SeaBank) –
hi nhánh Hà Nội
Là ngân hàng có nhiều sản phẩm huy động phản ứng nhanh nhạy với thị trường nhất. Để thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi ngắn hạn tạm thời không sử dụng của các cá nhân và tổ chức kinh tế,... Seabank đưa ra sản phẩm tiết kiệm thông minh. Theo đó khi khách hàng gửi sản phẩm này, tùy theo nhu cầu sử dụng, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào với lãi suất được hưởng cao hơn lãi suất không kỳ hạn. Tiếp đó, trước tình hình biến động lãi suất quá nhanh trên thị trường, để tối ưu hóa lợi ích khách hàng
nhận được, Seabank đưa ra sản phẩm tiết kiệm lãi suất thả nổi floating. Trong kỳ hạn gửi tiền, khoản tiền gửi của khách hàng sẽ được ngân hàng tự động điều chỉnh tăng lãi suất khi lãi suất thị trường biến động. Chính nhờ những sản phẩm và sự phản ứng nhanh nhạy với thị trường mà nguồn vốn của Seabank luôn có sự tăng trưởng trong tình hình kinh tế khó khăn.
* Kinh nghiệm quản trị huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(Agribank) – Chi nhánh Sơn tây
Hiện nay Agribank đã giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể đến từng phòng/ban nghiệp vụ. Trong đó tập trung đẩy mạnh và ổn định huy động vốn từ dân cư, ngoài các sản phẩm TGTK truyền thống như TGTK có kỳ hạn, không kỳ hạn, rút gốc linh hoạt, trả lãi trước,… bên cạnh đó còn một số dịch vụ khác như TGTK dự thưởng, tiết kiệm học đường, tiết kiệm an sinh,… Hầu hết các sản phẩm này ngoài việc đảm bảo tính an toàn khi khách hàng gửi tiền tại ngân hàng thì chỉ mang lại lợi ích về lãi suất cho khách hàng mà không đi kèm theo một số lợi ích khác, ví dụ như lợi ích liên quan trực tiếp đến các sản phẩm dịch vụ khác mà ngân hàng đang cung cấp.
Về hiệu quả của huy động vốn, chi nhánh đã đạt được một số mặt: Nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động; Nguồn vốn từ dân cư tăng trưởng đều; Tuy vậy, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như chưa khai thác được các nguồn vốn tài trợ thương mại; chưa thực sự quan tâm chính sách khách hàng,.. Quy mô vốn dài hạn chưa ổn định do tiền gửi tiền tiết kiệm bậc thang (vốn kỳ hạn 24 tháng) lại được rút bất kỳ thời điểm nào với lãi suất tương ứng với các bậc niêm yết trên sổ.
* Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng M P ầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)- Chi nhánh Sơn ây
Bài học quan trọng mà các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây nói riêng cần rút ra trong giai đoạn hiện nay đó là cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện chính mình. Chủ động mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động, linh hoạt về lãi suất cũng như phương thức trả lãi (trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ,…). Chủ động tìm kiếm khách hàng giúp mở rộng doanh số cho vay. Ngoài ra các NHTM cũng cần phát triển các loại sản phẩm