Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá danh mục cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (20132018)
Đơn vị tính: %
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
I. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời | ||||||
1. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay | 60,79 | 61,36 | 62,61 | 63,44 | 62,55 | 60,08 |
2. Tỷ lệ thu nhập thuần | 7,84 | 5,85 | 5,74 | 5,72 | 5,88 | 6,31 |
3. Tỷ lệ lãi cận biên | 2,36 | 2,10 | 2,37 | 2,42 | 2,17 | 2,72 |
II. Chỉ tiêu về an toàn hoạt động của NHTM | ||||||
1. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay dài hạn | 58,98 | 63,65 | 0 | 41,72 | 28,61 | 48,26 |
2. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động | 65,97 | 71,24 | 67,73 | 68,77 | 62,74 | 68,66 |
3. Hệ số rủi ro tín dụng | 60,09 | 65,96 | 63,28 | 64,65 | 59,63 | 64,77 |
4. Hệ số CAR | 13,37 | 11,61 | 11,04 | 11,13 | 12,08 | 12,14 |
III. Chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng | ||||||
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay | 34,91 | 12,02 | 19,34 | 21,13 | 12,72 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Bộ Máy Quản Lý Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Thu Nhập Từ Hoạt Động Dịch Vụ Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (20132018)
- Cơ Cấu Danh Mục Cho Vay Theo Thời Hạn Giai Đoạn 2013
- Mối Quan Hệ Giữa Hội Đồng Tín Dụng Với Giám Đốc Chi Nhánh, Tổng Giám Đốc Của Vietcombank
- Giá Trị Nợ Bán Cho Vamc Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Đánh Giá Hiệu Quả Danh Mục Cho Vay Phân Theo Ngành Kinh Tế
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Nguồn: Nghiên cứu của NCS
a. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Danh mục cho vay của Vietcombank mang lại cho ngân hàng nguồn thu
nhập chính. Tỷ trọng thu nhập từ danh mục cho vay của Vietcombank luôn
chiếm trên 60% tổng thu nhập của ngân hàng trong suốt giai đoạn từ 2013 đến 2018. Chính vì hoạt động cho vay là nguồn mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, nên ý nghĩa của danh mục cho vay đối với sự tồn tại và phát triển
của
Vietcombank càng quan trọng. Nếu quản trị
danh mục cho vay không
hiệu quả, các khoản vay tập trung nhiều vào lĩnh vực có rủi ro cao như: bất
động sản, chứng khoán, hay lĩnh vực kém hiệu quả thì có thể dẫn đến người
vay không có khả năng trả nợ, tăng nợ ngân hàng.
xấu và giảm tính thanh khoản của
Tỷ lệ
thu nhập thuần từ
danh mục cho vay của
Vietcombank có xu
hướng giảm trong giai đoạn 20132016 và tăng dần trở
lại từ
20172018.
Hiện trạng này phù hợp với tình hình thực tế của cơ cấu danh mục cho vay
khi phân loại theo chất lượng nợ vay (xem mục 2.2.1.3). Trong giai đoạn
20132016, tỷ
lệ nợ
xấu của
Vietcombank cao hơn so với giai đoạn 2017
2018. Có nghĩa là ngân hàng phải bù đắp và xử lý các khoản nợ xấu dẫn đến việc thu nhập thuần sinh ra từ một đồng dư nợ sẽ giảm đi.
Hệ số NIM (tỷ lệ lãi cận biên) của danh mục cho vay xét trên cả giai
đoạn 20132018 có xu hướng tăng lên, từ 2,36% lên 2,72%. Tỷ lệ này tăng
thể hiện rằng nếu tổng tài sản sinh lời của ngân hàng tăng thêm thì lãi thuần
từ hoạt động cho vay của ngân hàng cũng sẽ tăng. Trên thực tế, giai đoạn
20162018, Hệ số này tăng bởi Vietcombank tận dụng được các nguồn vốn huy động với lãi suất thấp hơn các NHTM khác, đồng thời các lĩnh vực cho vay ưu tiên của ngân hàng cũng ít áp lực từ sự biến động của thị trường hơn.
b. Chỉ tiêu phản ánh an toàn hoạt động của NHTM
Nhìn chung, danh mục cho vay của Vietcombank có các chỉ tiêu tài chính
an toàn,
ổn định. Tỷ
lệ vốn ngắn hạn để
cho vay trung và dài hạn của
Vietcombank có xu hướng giảm nhanh trong giai đoạn 20132018, đặc biệt năm 2015, nguồn huy động trung và dài hạn của ngân hàng đã đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Vietcombank là một trong những ngân hàng tiến đến quy chuẩn của thông tư 41/2016/TTNHNN nhanh nhất.
Hệ số CAR của Vietcombank trong giai đoạn 20132018 luôn trên mốc 11%. Đây là mức ổn định và khá cao so với các NHTM tại Việt Nam hiện
nay. Nhằm hướng tới đảm bảo chỉ tiêu an toàn vốn cho phù hợp với quy
chuẩn Basel II, Vietcombank đã tiến hành tăng vốn điều lệ năm 2016, mức
tăng lên đến xấp xỉ 35%. Nhờ những nỗ lực của Vietcombank trong quá trình
hoàn thiện hoạt động kinh doanh, ngày 28/11/2018, NHNN đã quyết định
công nhận Vietcombank đáp ứng chuẩn mực Basel II theo Thông tư 41 sớm 1 năm so với qui định, đánh dấu một bước thành công quan trọng trong lộ trình triển khai Basel II của Vietcombank nói riêng cũng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.
c. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay
Dự nợ tín dụng của Vietcombank qua các năm có sự biến động mạnh mẽ. Năm 2014, dư nợ cho vay tăng mạnh, cao hơn 34,91% so với năm 2013;
năm 2015 chỉ
tiêu này lại sụt giảm nhanh chóng, chỉ
còn ở
mức hơn 12%.
Năm 2016 và 2017, tốc độ
tăng dư
nợ cho vay được nâng lên cao, tới hơn
20% trong năm 2017. Năm 2018, dư nợ cho vay quay trở lại mức trên 12%.
Mức tăng trưởng dư
nợ cho vay của
Vietcombank bị ảnh hưởng và điều
chỉnh bởi chính sách tiền tệ của NHNN. Với mục tiêu lành mạnh hóa hệ
thống ngân hàng và tăng trưởng bền vững, hàng năm NHNN sẽ ra định
hướng về
mức tăng trưởng dư
nợ cho vay phù hợp để
các NHTM có quy
chuẩn thực hiện.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.3.1. Lập kế hoạch quản trị danh mục cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chiếm hơn 60% tổng thu nhập của Vietcombank (Xem bảng 2.14). Việc hoạch định chiến lược hoạt động cho vay đã được Vietcombank thực hiện trong nhiều năm. Chiến lược hoạt động
cho vay thể hiện định hướng phát triển cho vay tại Vietcombnak trong dài
hạn, từ ba đến năm năm, hoặc có thể là mười năm. Chiến lược cho vay của ngân hàng sẽ bao gồm những nội dung sau:
Xác định các mục tiêu tổng quát về dư nợ, cơ cấu danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng, theo ngành nghề kinh doanh, theo thời hạn, loại tiền cho vay và tỷ lệ khống chế nợ quá hạn;
Xác định các biện pháp và nguồn lực cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra: những giải pháp chiến lược cho vay có phạm vi lớn, dài hạn và có ảnh hưởng đến đường lối phát triển của ngân hàng;
Chiến lược phát triển hoạt động cho vay là một trong những nội dung quan trọng thuộc chiến lược phát triển chung của toàn bộ Vietcombank và phải được Hội đồng Quản trị thông qua.
Cụ thể, trong giai đoạn 20132020,
Vietcombank đã đề
ra chiến lược
hoạt động cho vay của ngân hàng như sau:
Phát triển mở rộng mạng lưới, hoàn thiện các quy trình và quy chế nội bộ đối với hoạt động cho vay;
Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu phát sinh đảm bảo tỷ lệ nợ xấu nội bảng và nợ xấu đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ dưới 2%;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tận dụng cơ hội của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư để hoạt động cho vay;
nâng cao chất lượng và hiệu quả
Nâng cao năng lực quản trị điều hành danh mục cho vay theo chuẩn mực quốc tế, chú trọng quản lý rủi ro danh mục cho vay;
Tăng cường phòng chống và ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
2.3.1.1. Xác định mục tiêu danh mục cho vay
Xác định mục tiêu của danh mục cho vay là bước thực hiện cụ thể hóa chiến lược hoạt động cho vay. Các mục tiêu của danh mục cho vay được xác định trong thời gian ngắn, thường là một năm.
Với Vietcombank, mục tiêu danh mục cho vay được đưa ra ở phạm vi toàn hệ thống để làm tiêu chuẩn đánh giá. Các mục tiêu này được xác định theo từng giai đoạn, vừa đảm bảo khả năng đạt được và vừa đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của chiến lược đã đề ra. Dưới đây là bảng minh họa mục tiêu danh mục cho vay của Vietcombank năm 2018:
Bảng 2.15: Mục tiêu của danh mục cho vay năm 2018
2018 | |
Mục tiêu về chất lượng danh mục cho vay | Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm xuống mức dưới 1,5% |
Mục tiêu về cơ cấu danh mục cho vay | Cơ cấu danh mục cho vay thay đổi theo hướng: + Tăng tỷ trọng các khoản vay với khách hàng cá nhân theo định hướng "ngân hàng bán lẻ"; + Giảm tỷ trọng khoản vay ngoại tệ; + Đa dạng hóa ngành nghề cho vay. |
Mục tiêu về tăng trưởng danh mục cho vay | Dư nợ cho vay của toàn danh mục tăng trưởng trên 15% |
Mục tiêu về lợi nhuận | + Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay đạt 60%; + Tỷ lệ lãi cận biên (NIM) đạt 2,5%. |
Nguồn: [33]
Mục tiêu danh mục cho vay hàng năm sẽ được thể hiện trong Báo cáo của Ban điều hành, được trình bày tại Đại hội Cổ đông thường niên. Việc thực hiện các mục tiêu của danh mục cho vay sẽ do Hội sở chính chịu trách
nhiệm, trên cơ sở sử dụng các công cụ quản lý chi nhánh (chẳng hạn như
giao kế hoạch). Tuy nhiên, việc nắm rõ mục tiêu danh mục cho vay trong
từng thời kỳ sẽ giúp các chi nhánh có nhiều lợi nhuận trong kinh doanh.
Trường hợp các khoản vay của chi nhánh phải trình Trung ương và phù hợp với định hướng tín dụng thì sẽ có khả năng phê duyệt cao hơn và ngược lại. Mục tiêu danh mục cho vay là nền tảng để ngân hàng xây dựng kế hoạch hoạt động cho vay trong một năm.
2.3.1.2. Lập danh mục cho vay kế hoạch
Danh mục cho vay kế hoạch của Vietcombank là hình thức thể hiện cụ thể nhất các mục tiêu danh mục cho vay hàng năm. Việc lập danh mục cho
vay kế
hoạch sẽ
được tiến hành song song đồng thời với kế
hoạch huy
động vốn. Điều này giúp ngân hàng bảo đảm sự cân đối giữa nguồn và sử dụng nguồn vốn. Danh mục cho vay kế hoạch được lập nên dựa trên kết quả hoạt động của năm trước và những yếu tố rõ ràng về điều kiện thực tế của năm nay, nhờ đó mà nó có tính khả thi cao hơn. Tại Vietcombank, danh mục cho vay kế hoạch có thể được điều chỉnh vào giữa năm, dựa trên tình hình kinh doanh cụ thể để có thể hoàn thành các mục tiêu đặt ra.
Danh mục cho vay kế hoạch của Vietcombank mới dừng lại ở việc xác định mức dư nợ cho vay cuối năm của từng chi nhánh, dư nợ cho vay theo từng loại tiền tệ và tốc độ tăng trưởng danh mục cho vay. Tổng Giám đốc của ngân hàng sẽ thông báo danh mục cho vay kế hoạch cho các chi nhánh để làm căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Xây dựng danh
mục cho vay kế hoạch chi tiết phân theo từng chỉ tiêu như chất lượng nợ
vay, đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh,…chưa được thực hiện tại Vietcombank. Nguyên nhân của việc chưa tiến hành xây dựng danh mục cho vay kế hoạch chi tiết là do Vietcombank chưa thành lập một phòng chức năng chuyên trách cho hoạt động quản trị danh mục cho vay. Việc tính toán lên một danh mục cho vay kế hoạch tỉ mỉ và chặt chẽ, phù hợp với tiềm lực
của ngân hàng và linh hoạt với sự biến động của nền kinh tế đòi hỏi nhiều thời gian và công sức.
Hình 2.4. Quy trình lập danh mục cho vay kế hoạch tại
Vietcombank
Nguồn: Nghiên cứu của NCS
2.3.2. Tổ chức thực hiện danh mục cho vay
2.3.2.1. Nguyên tắc tổ chức thực hiện danh mục cho vay
Tại Vietcombank, khi tổ chức thực hiện danh mục cho vay, ngân hàng có những nguyên tắc cơ bản đặt ra như sau:
Cho vay là một trong các hoạt động chính yếu nhất của Vietcombank, vì
vậy tất cả
các tầng bậc tổ
chức của ngân hàng đều có bộ
phận chuyên
trách công tác cho vay;
Trong danh mục cho vay của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy cơ cấu tổ chức thực hiện danh mục cho vay phải bảo đảm tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc kiểm soát lẫn nhau, thông tin được tập trung đầy đủ, chính xác và kịp thời. Ngoài các bộ phận chuyên trách cung cấp các khoản cho vay tới khách hàng, tại Hội sở chính, công tác hoạch định chính sách cho vay và quản lý rủi ro danh mục cho vay phải do các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm;
Đảm bảo nguyên tắc linh hoạt, không cản trở hay làm xấu đi quan hệ với đối tác và khách hàng khi thực hiện hoạt động quản trị danh mục cho vay.
2.3.2.2. Cơ cấu bộ máy thực hiện danh mục cho vay
Bộ máy thực thi danh mục cho vay tại Vietcombank được tổ chức theo ba cấp là Hội sở chính, Chi nhánh cấp I và Chi nhánh cấp II.
Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức thực hiện danh mục cho vay theo ba cấp
Nguồn: Nghiên cứu của NCS
a. Tại Hội sở chính
Tổ chức thực hiện danh mục cho vay của Vietcombank được xây dựng theo mô hình quản lý phân quyền dựa trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc điều hành tập trung, nhằm duy trì một danh mục cho vay chất lượng, hạn chế rủi ro, tối ưu hóa hiệu suất lao động của các cấp bậc cán bộ và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý nhất. Trong cơ cấu tổ chức thực hiện danh mục cho vay của Vietcombank đã có sự phân tách thẩm quyền rõ nét:
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng hoạch định chiến lược hoạt động cho vay, là căn cứ xây dựng mục tiêu danh mục cho vay;
Hội đồng tín dụng trung ương: trực tiếp tham gia quá trình thực hiện danh mục cho vay ở các cấp, thuộc sự quản lý của Tổng giám đốc và Ban điều hành. Hội đồng tín dụng Trung ương được thành lập nhằm hỗ trợ cho
Ban điều hành trong việc cung ứng sản phẩm tín dụng (trong đó có cho
vay) đến khách hàng. Chủ tịch Hội đồng là Tổng giám đốc. Phó chủ tịch
Hội đồng là các trưởng phòng của một số bộ phận đặc thù. Nhiệm vụ
chính của Hội đồng là xem xét và quyết định các khoản vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc các chi nhánh.
Ban kiểm soát trực thuộc sự quản lý của Đại hội đồng Cổ đông, giữ nhiệm vụ kiểm soát nội bộ (hướng dẫn kiểm toán nội bộ) và giám sát việc thực hiện danh mục cho vay.
Bên cạnh đó, vai trò của các đơn vị còn lại như sau:
Ủy ban quản lý rủi ro: đây là đơn vị được thành lập nhằm hỗ trợ cho Hội đồng quản trị trong công tác quản lý rủi ro. Đứng đầu ủy ban là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Các thành viên của ủy ban hoạt động bán nhiệm và thường là những người đại diện cho Ban lãnh đạo hoặc là những người