912.424 triệu đồng so với năm 2018, tương đương tăng 31,9%. Trong đó dư nợ cho vay ủy trực tiếp là 1.525.262 triệu đồng, chiếm 40,5% tổng dư nợ của năm 2019.
- Theo phương thức cho vay: Có thể thấy cho vay uỷ thác chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay GQVL và ngày càng tăng về tỷ trọng qua các năm. Điều này cho thấy xu hướng của khách hàng thường vay vốn qua các đơn vị uỷ thác tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội tăng.
- Theo thời hạn vay vốn, hầu hết các khoản vay GQVL đều có thời hạn cho vay là ngắn hạn (dưới 12 tháng).
- Theo hình thức đảm bảo tiền vay: hầu hết các khoản vay GQVL đều phải có TSĐB, điều này gây khó khăn cho đối tượng vay vốn vì không phải khách hàng nào cũng có đủ TSĐB theo yêu cầu của ngân hàng.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng của chương trình còn rất chậm, tỷ trọng dư nợ của chương trình còn thấp so với quy mô tăng trưởng các chương trình đang còn thực hiện khác.
2.3.1.4 Số khách hàng vay vốn
Số khách hàng vay vốn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ tiếp cận của người dân với NHCSXH. Số khách hàng vay vốn càng nhiều, chứng tỏ sự phát triển của chương trình ngày càng cao.
- Đối với cho vay trực tiếp: hiện NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cho vay chủ yếu là các khách hàng chưa có việc làm, muốn vay vốn để tạo việc làm mới.
Số khách hàng vay vốn tăng năm 2018, nếu như năm 2017 có 18.950 khách hàng thì năm 2018 số khách hàng được vay vốn là 20.170, tăng 1.220 khách hàng, mức tăng này còn thấp, do nguồn vốn cho vay tăng hạn chế nhưng mức vay bình quân được tăng lên rõ rệt. Mức vay bình quân năm 2017 là 50,3 triệu đồng/ khách hàng thì năm 2019 tăng lên 69,0 triệu đồng/khách hàng. Điều này cho thấy trong công tác cho vay được nhìn nhận và nâng mức cho vay để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Đối với cho vay ủy thác: số khách hàng vay vốn được ủy thác qua các tổ chức hội đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội
phụ nữ tăng trong năm 2018. Nếu năm 2017 số khách hàng là 22.705 thì đến năm 2018 đã tăng lên 22.936 khách hàng, tăng 231 khách hàng, năm 2019 là 25.952 tăng
3.016 khách hàng so với năm 2018. Về mức vay bình quân/ khách hàng có xu hướng tăng. Năm 2017, bình quân một khách hàng được vay 59,1 triệu thì năm 2019 bình quân một khách hàng được vay 86,4 triệu đồng, bình quân 1 khách hàng tăng 28 triệu đồng.
Bảng 2.8. Số khách hàng vay vốn và mức vay bình quân
Đvt | 2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | |||||
I.Cho vay trực tiếp | Tr.đ | 952.413 | 1.144.779 | 1.525.262 | 192.366 | 20,2 | 380.483 | 33, 2 |
1. Số khách hàng vay vốn | Khách hàng | 18950 | 20170 | 22090 | 1.220 | 6,4 | 1.920 | 9,5 |
2. Mức vốn vay bình quân | Tr.đ/KH | 50,3 | 56,8 | 69,0 | 6 | 12,9 | 12 | 21, 7 |
II. Cho vay ủy thác | Tr.đ | 1.341.047 | 1.711.386 | 2.243.327 | 370.339 | 27,6 | 531.941 | 31, 1 |
1. Số khách hàng vay vốn | Khách hàng | 22.705 | 22.936 | 25.952 | 231 | 1,0 | 3.016 | 13, 1 |
2. Mức vốn vay bình quân | Tr.đ/KH | 59,1 | 74,6 | 86,4 | 16 | 26,3 | 12 | 15, 8 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Chất Lượng Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội
- Kết Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội
- Đánh Giá Chung Của Khách Hàng Về Dịch Vụ Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội
- Tăng Cường Công Tác Phối Hợp Giữa Ngân Hàng Chính Sách - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội Với Tổ Chức Nhận Ủy Thác
- Tăng Cường Công Tác Định Hướng Và Đào Tạo Nghề Cho Người Lao Động
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo hoạt động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội năm 2017-
2019
Nhìn chung, chương trình cho vayGQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng đối tượng được vay vốn, nâng mức vốn vay bình quân. Tuy nhiên số lượng các đối tượng được vay vốn của chương trình cho vay GQVL không nhiều và mức vốn cho vay còn thấp, mức vốn vay này thấp hơn nhiều so với nguyện vọng vay vốn của người vay, đặc biệt là đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân do nguồn vốn ưu đãi được phân bổ hàng năm hạn chế, trong khi đó nhu cầu vay vốn của các đối tượng vay vốn ngày càng cao, chính vì thế Ngân hàng phải thu hẹp đối tượng và dàn trải cho nhiều khách hàng được vay. Trong năm 2019 số khách hàng được vay giảm do nguồn vốn chuyển từ Trung ương ít hơn. Tuy nhiên, mức lãi suất cho vay lại rất ưu đãi.
Theo quy định của Nghị định 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ, mức lãi suất cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội như sau:
Bảng 2.9. Mức lãi suất cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Đối tượng | Lãi suất | |
1 | Cho vay người lao động là người DTTS đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật | 3,96%/năm |
2 | Cho vay các đối tượng khác | 7,92%/năm |
(Nguồn: Chính sách tín dụng tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội)
Mức lãi suất cho vay tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội hiện tại thấp hơn nhiều so với các Ngân hàng khác.
2.3.1.5 Tỷ lệ hoàn trả vốn và tỷ lệ mất vốn
Hiệu quả hoạt động của chương trình cho vayGQVL thể hiện sự nỗ lực của cả 2 phía là NHCSXH (bên cho vay) và các đối tượng hưởng lợi (bên đi vay). Để thấy rõ được điều này từ phía ngân hàng ta quan sát số liệu ở bảng 2.10.
- Tỷ lệ hoàn trả vốn trong kỳ đạt từ 94-95%, trong khi đó tỷ lệ hoàn trả vốn chung tất cả các chương trình cho vay tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội là 99%. Lý do tỷ lệ hoàn trả vốn thấp do một số khách hàng kinh doanh không hiệu quả hoặc đang có nhu cầu vốn trong khi tình hình sản xuất chưa đến kỳ thu hoạch nhưng đã đến hạn thu hồi vốn. Vì vậy, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cần rà soát lại công tác thu hồi các khoản nợ đến hạn.
Bảng 2.10. Chất lượng hoạt động cho vay giải quyết việc làm
Đvt | 2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+,- | % | +,- | % | |||||
1. Tỷ lệ hoàn trả vốn | % | 94,11 | 94,66 | 95,07 | 0,55 | 0,58 | 0,41 | 0,43 |
2. Tỷ lệ mất vốn (xoá nợ) | % | 0 | 0,08 | 0,04 | 0,08 | -0,04 | -50,00 | |
3. Tỷ lệ thu lãi | % | 91,6 | 94,3 | 95,2 | 2,70 | 2,95 | 0,90 | 0,95 |
4. Tỷ lệ nợ được gia hạn nợ | % | 32,4 | 39,7 | 33,6 | 7,30 | 22,53 | -6,10 | -15,37 |
Nguồn: Báo cáo hoạt động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội năm 2017-
2019
Tỷ lệ mất vốn: giai đoạn 2017-2019 có 61 triệu được xóa nợ vào năm 2018 và 31 triệu được xóa năm 2019, đây là con số khá nhỏ, tuy nhiên theo tình hình nợ xấu tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội số liệu này chưa phản ánh thực tế. Hiện nay số nợ quá hạn khó thu hồi và nợ khoanh tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội là 1.889 triệu đồng, trong đó những dự án do chủ dự án chết hoặc các thành viên không nhận nợ nên không đủ yếu tố để xóa nợ. Một số dự án đã khoanh do chủ dự án bỏ đi khỏi địa phương, chết, bị tâm thần mà người thừa kế không trả nợ và không đủ điều kiện để trả nợ. Về vấn đề này, hàng năm NHCSXH đều làm thủ tục trình NHCSXH Việt Nam xóa nợ nhưng đến nay vẫn chưa có quyết định xóa do không đủ các yếu tố để xóa.
2.3.1.6 Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
Bên cạnh công tác cho vay, mở rộng đối tượng khách hàng vay vốn, tăng dư nợ thì chất lượng tín dụng cũng được Ban lãnh đạo NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội chú trọng chỉ đạo quyết liệt và đạt được những chuyển biến tích cực.Năm 2017, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 3,48%. Tuy nhiên đến năm 2019 dù dư nợ tăng nhưng nợ quá hạn đã giảm xuống còn 3,21%, tức giảm 0,21% (Bảng 2.10).
Nguyên nhân nợ quá hạn là do các khách hàng vay vốn chủ yếu để đầu tư vào ngành sản xuất nông nghiệp nhưng sản xuất chưa có tính khoa học, còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, dịch bệnh. Cụ thể nhiều khách hàng vay chăn nuôi gia cầm thua lỗ do dịch cúm A, H5N1 dẫn đến gà, vịt chết hàng loạt, kinh tế gặp khó khăn, dịch lợn tai xanh, dịch lỡ mồm long móng ở gia súc cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến những hộ vay nuôi lợn sinh sản, hay nuôi trâu bò bầy đàn.Năm 2019, do ảnh hưởng cơn bão số 12, số 13, nhiều nông dân bị thiệt hại nặng nề.
Tương tự, tỷ lệ nợ xấu CVGQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cũng giảm từ 1,66% năm 2017 xuống còn 1,42% năm 2019, cho thấy nỗ lực của cán bộ nhân viên tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong việc nâng cao chất lượng CVGQVL của chi nhánh.
Bảng 2.11. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay giải quyết việc làm
Đơn vị: triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
Tổng dư nợ cho vay GQVL | 2.293.460 | 2.856.165 | 3.768.589 | 562.705 | 24,5 | 912.424 | 31,9 |
Dư nợ quá hạn cho vay GQVL | 79.812 | 91.683 | 99.868 | 11.870 | 14,9 | 8.185 | 8,9 |
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay GQVL (%) | 3,48 | 3,21 | 2,65 | (0,27) | -7,8 | (0,56) | -17,4 |
Dư nợ xấu cho vay GQVL | 38.071 | 43.699 | 53.514 | 5.628 | 14,8 | 9.815 | 22,5 |
Tỷ lệ nợ xấu cho vay GQVL (%) | 1,66 | 1,53 | 1,42 | (0,13) | -7,8 | (0,11) | -7,2 |
Nguồn: Báo cáo hoạt động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2017- 2019
Tình hình nợ xấu đã có sự chuyển biến tích cực, tuy nhiên so với mức nợ quá hạn chung của tất cả các chương trình cho vay tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội là 0,58% (năm 2019) thì tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình cho vay GQVL còn quá cao (2,65%). Để giảm thiểu nợ xấu, nợ quá hạn dẫn đến tổn thất nguồn vốn quỹ quốc gia GQVL, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cần chú trọng hơn nữa trong công tác thẩm định cho vay, tăng cường công tác kiểm tra sau khi vay để hướng cho khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích mang lại hiệu quả dự án, đảm bảo hoàn trả nợ gốc khi đến hạn.
2.3.2 Thực trạng chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội căn cứ vào kết quả khảo sát khách hàng Để đánh giá khách quan hơn về chất lượng cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội, tác giả đã tiến hành khảo sát các khách hàng đang được thụ hưởng chương trình cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội. Số lượng phiếu phát ra là 220 phiếu. Số lượng phiếu thu về là 218 phiếu, trong đó có 210
phiếu hợp lệ. Dữ liệu được tổng hợp và thống kê qua các tiêu chí sau:
a, Mức vốn vay
Theo quy định của Nghị định 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ, mức cho vay đã được điều chỉnh từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng/01 lao động và
từ 01 tỷ đồng đồng lên 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 lao động với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Với mức cho vay này, về cơ bản chưa đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của người lao động, và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này. Điều này được thể hiện qua đánh giá của khách hàng về mức vốn vay trong cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
Bảng 2.12. Đánh giá của khách hàng về mức vốn vay trong cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chỉ tiêu | Tỷ lệ (%) | |||
Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | ||
1 | Hạn mức vay đáp ứng nhu cầu cần vay | 38,4 | 13,4 | 48,2 |
2 | Hạn mức vay của Ngân hàng là cao | 33,9 | 17,9 | 48,2 |
Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợp Như vậy thông qua khảo sát khách hàng, có thể thấy đa phần khách hàng đều nhận thấy mức vốn vay hiện tại của ngân hàng là chưa phù hợp với nhu cầu vay vốn
của mình (khoảng 50%).
b, Thời hạn vay
Thời hạn vay tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội hiện tại đang được áp dụng đối với đối tượng vay vốn cá nhân và cơ sở sản xuất kinh doanh đa số là 36 tháng. Tuy nhiên, việc áp dụng thời gian vay chung đối với tất cả các đối tượng như trên khiến cho nhiều đối tượng cho vay như các cơ sở chăn nuôi không có điều kiện chi trả vốn vay khi đến hạn do vật nuôi chưa bán hoặc thu hồi vốn được trong thời gian ngắn.
Bảng 2.13. Đánh giá của khách hàng về thời hạn vay trong cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chỉ tiêu | Tỷ lệ (%) | |||
Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | ||
1 | Kỳ hạn khoản vay đảm bảo | 42,9 | 24,1 | 33 |
2 | Kỳ hạn khoản vay phù hợp giúp người vay có khả năng trả nợ cao | 42,9 | 16,1 | 41 |
Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợp
Có thể thấy hầu hết các khách hàng đánh giá là thời gian cho vay trong cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội là phù hợp, tuy nhiên vẫn còn khoảng 40% khách hàng cảm thấy thời hạn cho vay như vậy là ngắn. Vì thế, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cần chia nhỏ đối tượng cho vay hơn nữa để có thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
c, Lãi suất vay
Mức lãi suất cho vay tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội được đánh giá là phù hợp với nhu cầu của khách hàng vay vốn. Điều này được thể hiện trong” bảng 2.15 dưới đây: Bảng 2.14. Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chỉ tiêu | Tỷ lệ (%) | |||
Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | ||
1 | Lãi suất cho vay hấp dẫn | 8,9 | 44,6 | 46,5 |
2 | Lãi suất cho vay thấp hơn các tổ chức tín dụng khác | 4,5 | 50,9 | 44,6 |
3 | Phương pháp tính lãi suất cụ thể | 0 | 50,9 | 49,1 |
4 | Bảng thông tin lãi suất được cập nhật thường xuyên | 17,8 | 22,3 | 59,9 |
Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợp
d, Thủ tục vay
Theo đánh giá của khách hàng, thủ tục vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội vẫn tương đối rườm rà và khó thực hiện, gây khó khăn cho các đối tượng vay vốn có thể tiếp cận nguồn vốn, điều này được thể hiện trong bảng 2.16 dưới đây:
Bảng 2.15. Đánh giá của khách hàng về thủ tục, hồ sơ cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chỉ tiêu | Tỷ lệ (%) | |||
Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | ||
1 | Chứng từ, hợp đồng vay rõ ràng chi tiết | 42,8 | 37,5 | 19,7 |
2 | Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh | 47,3 | 36,6 | 16,1 |
3 | Thủ tục vay đơn giản | 54,5 | 32,1 | 13,4 |
Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợp
e, Phong cách phục vụ và trình độ của nhân viên
Mặc dù định hướng phát triển theo cơ chế hội nhập nên thái độ phục vụ của nhân viên NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã có nhiều cải thiện. Tuy nhiên, do vẫn mang nặng tính của cơ quan nhà nước, nên khách hàng vẫn đánh giá chưa cao thái độ phục vụ của nhân viên, cần phải cải thiện nhiều hơn. Cụ thể:
Bảng 2.16. Đánh giá của khách hàng về phong cách phục vụ và trình độ của nhân viên Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chỉ tiêu | Tỷ lệ (%) | |||
Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | ||
1 | Tư vấn chuyên nghiệp, nhiệt tình | 47,3 | 36,6 | 16,1 |
2 | Thái độ lịch sự tận tình, vui vẻ | 54,5 | 32,1 | 13,4 |
3 | Giải đáp thắc mắc rõ ràng | 50 | 28,6 | 21,4 |
4 | Thực hiện giao dịch nhanh chóng | 52,7 | 23,2 | 24,1 |
5 | Gọi điện nhắc nhở khi khoản vay đến hạn trả nợ | 41 | 16,1 | 42,9 |
Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợp
f, Cơ sở vật chất
Do được hình thành từ việc cải tổ hoạt động của mô hình Ngân hàng Người nghèo, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trước đây, nên cơ sở vật chất tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội vẫn tương đối cũ và nghèo nàn, không có nhiều thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều này được thể hiện qua đánh giá của khách hàng dưới đây:
Bảng 2.17. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vất chất tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chỉ tiêu | Tỷ lệ (%) | |||
Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | ||
1 | Vị trí điểm giao dịch thuận tiện | 50 | 28,6 | 21,4 |
2 | Quy mô chi nhánh ngân hàng lớn | 41 | 16,1 | 42,9 |
3 | Sử dụng công nghệ hiện đại | 47,3 | 36,6 | 16,1 |
4 | Chỗ để xe an toàn, rộng rãi khi giao dịch | 52,7 | 23,2 | 24,1 |
5 | Các dịch vụ hỗ trợ (ghế ngồi, điều hòa...) đáp ứng yêu cầu | 47,3 | 36,6 | 16,1 |
Nguồn: tác giả khảo sát và tổng hợp