Cơ Cấu Bộ Máy Quản Lý Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam‌


lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân. Khách hang chủ yếu của Vietcombank là doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Nhà nước, các

công ty liên doanh có vốn

đầu

tư nước ngoài,

các công ty cổ phần, công ty

TNHH và thường có quan hệ kinh doanh với

nước

ngoài. Bên cạnh đó, các

công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng tin tưởng và sử dụng các dịch

vụ của Vietcombank bởi bề

dày lịch sử

trong hoạt động ngoại thương của

ngân hang.

Thứ năm, Vietcombank có truyền thống ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh.

Vietcombank luôn là ngân hàng hàng đầu áp dụng công nghệ hiện đại và

hiệu

quả trong hoạt động kinh doanh. Ứng

dụng

công nghệ thông tin đã hỗ

trợ tích cực cho Vietcombank trong công tác quản trị điều hành, quản lý

nghiệp vụ, phát triển các sản phẩm, gia tăng tiện ích nhằm đáp ứng yêu cầu

của khách hàng; tăng cường kiểm soát, hạn chế rủi ro, giảm thiểu chi phí, rút

ngắn

thời

gian xử lý nghiệp

vụ.

v.v.. Vietcombank cải

tiến

điển

hình mang

tính đột phá để đảm bảo các điều kiện cho hoạt động kinh doanh phù hợp với

trình độ tiến quốc tế như: thanh toán qua hệ thống SWIFT và việc tự động

hoá điện chuyển

tiền;

ứng dụng công nghệ thẻ tín dụng;

ebank, internet

banking, SMS banking, kết nối trực tuyến với các công ty chứng khoán, cung cấp dịch vụ thanh toán cho các giao dịch thương mại điện tử…

2.1.2. Mô hình tổ

chức hoạt động Ngân hàng Thương mại Cổ

phần

Ngoại thương Việt Nam

108


Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam‌

Nguồn: [31]


Hình 2.2. Sơ đồ hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Nguồn:[Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2013­2018), Báo cáo thường niên.]


2.1.3. Tổng quan về tình hình kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2013­2018

2.1.3.1. Quy mô tài sản có và vốn chủ sở hữu

Bảng 2.1. Tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2013­2018

Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng tài sản có

(TTSC)

468.89

8

576.319

672.92

8

785.96

3

1.032.313

1.071.299

Tốc độ tăng

TTSC (%)

­

22,91

16,76

16,80

31,34

3,78

Vốn chủ sở hữu

(VCSH)


41.778


42.704


44.260


47.008


51.290


60.789

Trong đó: Vốn

điều lệ

23.174

26.650

26.650

35.978

35.978

35.978

Tốc độ tăng

VCSH (%)

­

2,22

3,64

6,21

9,11

18,52

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.



Giai đoạn 2013­2018 có thể

Nguồn: [29]

được coi là thời điểm phát triển nhanh

chóng và rực rỡ của Vietcombank với TTSC và VCSH của ngân hàng liên tục tăng. Từ năm 2013 đến năm 2018, TTSC của Vietcombank đã tăng từ 468.898 tỷ đồng lên 1.071.299 tỷ đồng, chênh lệch về giá trị 602.401 tỷ đồng tương

ứng 128,47%. Đặc biệt, năm 2017, tổng tài sản của Vietcombank đạt

1.032.313 tỷ đồng, tăng 31,34 % so với năm 2016 và năm 2018 VCSH của

Vietcombank tăng 9.499 tỷ

đồng, tương

ứng 18,52%. Sự

tăng trưởng này

được tạo ra bởi sự gia tăng nhanh chóng của lợi nhuận sau thuế và hai lần tăng vốn điều lệ năm 2014, 2016.

Lợi

nhuận

của

Vietcombank tăng qua các năm, trong đó năm 2016 lợi

nhuận sau thuế

đạt 8.237

tỷ đồng, tăng 23,79%% so với

năm 2015. Năm


2017, lợi nhuận sau thuế đạt 8.849 tỷ đồng, tăng 7,43% so với năm 2016. Đặc biệt năm 2018, lợi nhuận sau thuế của Vietcombank đạt 14.455 tỷ đồng, mức lợi nhuận cao nhất trong lịch sử, giúp ngân hàng trở thành quán quân của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 (Hình 2.1). Lợi nhuận tăng nhanh là

do Vietcombank đẩy mạnh

hiện

đại

hoá, ứng dụng

phần

mềm công

nghệ hiện đại trong việc quản lý hoạt động kinh doanh. tạo điều kiện cho

ngân hàng đáp ứng được sự đa dạng về nhu cầu khách hàng. nâng cao khả

năng cạnh

tranh. Bên cạnh đó, ngân hàng còn đẩy mạnh

đa dạng

hoá các

sản phẩm dịch vụ mới trong lĩnh vực thanh toán quốc tế như bảo lãnh, bao thanh toán trong tài trợ xuất nhập khẩu, hợp đồng ngoại hối tương lai, hợp

đồng

quyền chọn

trong mua bán ngoại

tệ. Đồng thời, công

tác mở rộng

chăm sóc và quan hệ với khách hàng đã được nâng cao, đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %


Hình 2 3 Lợi nhuận sau thuế và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của 1


Hình 2.3. Lợi nhuận sau thuế và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam‌



Trong giai đoạn nghiên cứu,

(2013­2018)

Nguồn: [29]

Vietcombank không ngừng gia tăng mạng

lưới hoạt

động

mà tốc độ tăng của

vốn

điều

lệ cũng rất

cao. Việc

tăng

nhanh vốn điều lệ không chỉ tăng

uy tín của

ngân hàng với khách hàng mà

còn là cơ sở quan trọng giúp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả. Từ năm 2013 đến 2018, Vietcombank có hai lần tăng vốn điều lệ, đó là năm 2014 và năm 2016. Năm 2014, vốn điều lệ tăng thêm 3.476.032

triệu đồng, tương

ứng 15%. Vốn điều lệ

tăng thêm do

Vietcombank phát

hành thêm 347.603.258 cổ phiếu. Năm 2016, vốn điều lệ tăng thêm 9.327.483

triệu đồng, tương

ứng 35%, với số

cổ phiếu phổ thông phát hành thêm là

932.748.241 cổ phiếu.

2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn


Trong năm qua, trước

diễn biến phức tạp

của thị trường vốn và sự

cạnh tranh gay gắt

giữa các NHTM, Vietcombank chủ trương

coi công tác

huy động là một

trong những những nhiệm vụ

trọng tâm trong hệ thống

nhằm tập trung nguồn lực cho công tác huy động và kinh doanh vốn. Giai đoạn 2013­2018 được coi là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ sau ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Với vị thế là một trong những ngân hàng lớn mạnh nhất trên thị trường vốn Việt Nam, Vietcombank nhận được sự tin tưởng từ các nhà đầu tư cá nhân và các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước. Lượng vốn mà Vietcombank huy động liên tục tăng trong suốt giai đoạn 2013­2018. Nhờ dòng vốn ổn định và tăng

trưởng liên tục theo thời gian,

Vietcombank có đủ

nguồn tài chính vững

mạnh làm bàn đạp để trở thành NHTM có chỉ tiêu lợi nhuận cao nhất Việt Nam năm 2018.

Bảng 2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2013­2018)


Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Các khoản nợ chính phủ

và NHNN

32.622

54.093

41.480

54.151

171.385

90.685

Tiền gửi của các TCTD

khác

31.194

33.998

52.011

53.491

56.088

75.648

Vay các TCTD khác

12.924

9.391

20.183

17.847

9.737

­

Tiền gửi của khách hàng

333.46

7

423.24

1

501.511

590.911

708.74

9

802.115

Phát hành giấy tờ có giá

2.013

2.008

2.007

10.005

18.002

21.419

Các khoản nợ khác

14.899

10.883

11.476

12.549

17.062

20.643

Tổng nguồn vốn huy động

427.119

533.614

628.66

8

738.95

4

981.023

1.010.51

0



Cơ cấu nguồn vốn huy động của

Nguồn:[29]

Vietcombank trong giai đoạn nghiên

cứu được thể hiện trong bảng dưới đây (bảng 2.3). Các nguồn huy động

vốn của

Vietcombank bao gồm các khoản nợ

với chính phủ, NHNN, các

TCTD, tiền gửi của người dân, phát hành giấy tờ có giá và các khoản nợ

khác. Tiền gửi khách hàng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng

số vốn huy động của

Vietcombank, tỷ lệ

luôn trên 78%. Với lịch sử

hình

thành và phát triển ổn định lâu dài, ngân hàng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn làm đối tác lâu dài.

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2013­2018)

Đơn vị: (%)


Năm

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Các khoản nợ chính phủ

và NHNN

7,64

10,14

6,60

7,33

17,47

8,97

Tiền gửi của các TCTD

khác

7,30

6,37

8,27

7,24

5,72

7,49

Vay các TCTD khác

3,03

1,76

3,21

2,42

0,99

­

Tiền gửi của khách

hàng

78,07

79,32

79,77

79,97

72,25

79,38



Phát hành giấy tờ có giá

0,47

0,38

0,32

1,35

1,84

2,12

Các khoản nợ khác

3,49

2,04

1,83

1,70

1,74

2,04



2.1.3.3. Hoạt động cho vay

Tổng dư cho vay của Vietcombank

Nguồn:NCS tổng hợp


trong giai đoạn 2013­2018 có xu

hướng tăng liên tục. Tốc độ

tăng trưởng tín dụng của

Vietcombank nhìn

chung ổn định, và nằm trong mức giới hạn của NHNN.

Nắm được nhu cầu của người vay và căn cứ vào đặc điểm trong hoạt động ngoại thương, Vietcombank đã áp dụng các phương thức cho vay khác nhau như cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần, cho vay vốn lưu động,…

Ngoài việc mở

rộng mạng lưới để

cho vay trực tiếp trong nước,

Vietcombank còn hướng tới thị trường nước ngoài, mở thêm văn phòng đại

diện ở

một số quốc gia trên thế

giới, điển hình là văn phòng đại diện tại

New York, Mỹ.

Bảng 2.4. Dư nợ cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2013­2018)

Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Dư nợ của các TCTD

khác

9.078

58.810

41.168

51.015

76.668

66.673

Dư nợ của khách hàng

272.68

5

321.316

384.64

4

457.138

538.87

2

627.183

Tổng dư nợ

281.763

380.12

6

425.81

2

508.15

3

615.540

693.85

6

Nguồn: [29]

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ tín dụng của Vietcombank liên tục tăng trong giai đoạn 2013­2018. Năm 2014 nền kinh tế Việt Nam có thể coi là khởi sắc sau nhiều năm chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008­2009, do đó mức tăng trưởng tín dụng của Vietcombank cao nhất,


tăng 34,91% so với năm 2013. Các năm tiếp theo, nhu cầu vốn trong nền kinh

tế đã

ổn định hơn nên tỷ

lệ tăng trưởng tín dụng không còn cao như

năm

2014.

Với lợi thế hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, nguồn ngoại tệ của

Vietcombank có thể

coi là lớn nhất trong tất cả

các NHTM hiện nay của

Việt Nam. Do đó, một trong những thành tố dẫn đến sự tăng trưởng tín dụng liên tục của Vietcombank chính là các khoản cho vay bằng ngoại tệ. Tiềm

lực ngoại tệ của

Vietcombank được thể

hiện trong hai thương vụ lớn: (i)

tháng 04/2015, ngân hàng đã thu xếp thành công khoản đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào trái phiếu bằng ngoại tệ cho Chính phủ; (ii) tháng 12/2017, Vietcombank là ngân hàng duy nhất mua trọn gói gần 5 tỷ đô la Mỹ trong thương vụ Tập đoàn bia Thái Lan ThaiBev mua lại cổ phần tại Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco).


2.1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Bảng 2.5. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2013­2018)

Đơn vị tính: tỷ đồng, %


Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ (tỷ

đồng)


3.811


2.858


2.969


2.657


3.453


5.223

Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ kinh doanh ngoại

tệ (%)


­


­25,01


3,88


­10,51


29,96


51,26

Nguồn: [29] Với thế mạnh về nguồn vốn ngoại tệ, kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngoài việc đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí