Quản Lý Thực Hiện Điều Kiện Đảm Bảo Thực Hiện Chương Trình Đào Tạo

xây dựng phương pháp tự kiểm tra, đánh giá; xây dựng mục tiêu và kế hoạch học tập.

Người học tham gia học tập trong chương trình đào tạo hệ VLVH hầu hết là những người đã đi làm ở các doanh nghiệp, công ty, các đơn vị hành chính sự nghiệp một số là sinh viên vừa mới ra trường nên hình thức tự học, tự nghiên cứu, tích cực học tập theo nhóm được chú trọng hơn;

Quản lý hoạt động học của sinh viên thông qua việc giáo viên điểm danh trên lớp, các bài kiểm tra thường xuyên, cuối kỳ; Thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử, kiểm tra và đánh giá, đảm bảo được tính khách quan chính xác.

Bên cạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, để công tác quản lý và giáo dục SV đạt kết quả cao, khoa, nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện, hoạt động ngoại khóa, các buổi giao lưu cho các ngành Ngôn ngữ, giữa SV chính quy và SV VLVH góp phần mở rộng các kiến thức về văn hóa các nước trên thế giới như Trung Quốc, Pháp, Nga, hình thành kiến thức tổng hợp, giúp SV nâng cao tầm hiểu biết của mình.

Thường xuyên có mối liên hệ giữa Khoa và đơn vị liên kết đào tạo để cùng theo dõi được sĩ số sinh viên của lớp, tình hình đặc điểm của mỗi lớp ở địa phương để cùng nắm bắt và đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong việc quản lý SV.

1.4.3.8. Quản lý thực hiện điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình đào tạo

Cơ sở vật chất, kỹ thuật là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình giáo dục. Thiếu điều kiện này thì quá trình đó không diễn ra hoặc diễn ra không toàn vẹn. Hiệu trưởng phải coi cơ sở cật chất, thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu đảm bảo hiệu quả việc dạy học. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là nội dung, phương tiện truyền tải thông tin giúp giảng viên tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của sinh viên từ đó giúp sinh viên hứng thú học tập, hình thành phương pháp học tập chủ động tích cực. Từ đó người hiệu trưởng có những biện pháp thích hợp để quản lý cũng như phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng cho việc nâng cao chất lượng dạy học.

Hiệu trưởng chỉ đạo phòng quản trị thiết bị thường xuyên nắm vững tình hình, số lượng tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị mà nhà trường có. Trường phải có danh mục tài sản cụ thể và danh mục này phải được ghi đầy đủ kịp thời, thường xuyên cập nhật mỗi khi có sự thêm bớt.

Hàng năm hiệu trưởng chỉ đạo tiến hành kiểm kê vào một thời điểm nhất định. Sau mỗi lần kiểm kê phải xác nhận rõ thực trạng từng loại, xây dựng nội quy bảo quản, sử dụng đối với từng loại cơ sở vật chất. Quy định rõ trách nhiệm của từng người đối với tài sản mà họ phụ trách hoặc mượn. Mỗi khi có hư hỏng, mất mát phải quy rõ trách nhiệm và xử lý minh bạch.

Hàng năm nhà trường tiến hành kịp thời những yêu cầu bổ sung, sửa chữa thay thế những thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết. Trong đó định rõ những thứ xin mua sắm, bổ sung dự trù xin ngân sách.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

- Về tài liệu, sách báo, giáo trình học tập:

+ Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy và học tập.

Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Khoa ngoại ngữ đại học Thái Nguyên - 6

Sách báo, tài liệu là điều kiện không thể thiếu, giúp cho nhà trường có tư liệu tham khảo để xây dựng nội dung và hình thức HĐGD đa dạng và phong phú.

+ Tăng cường bổ sung các nguồn tài liệu sách báo, giáo trình tham khảo trong thư viện nhà trường, xây dựng hệ thống truy cập tài liệu điện tử, hệ thống wifi miễn phí cho sinh viên trong nhà trường.

- Cơ sở liên kết đào tạo:

Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp đào tạo với các cơ sở liên kết đào tạo, cơ sở đào tạo phải đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy và học, tăng cường công tác phối kết hợp quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên.

Cơ sở liên kết đảm bảo về mặt nhân lực ,con người phục vụ quản lý cho hoạt động học tập giảng dạy.

Thực hiện các điều khoản trong hợp đồng theo đúng thời gian và quy định.

Trang bị và khai thác tốt có hiệu quả cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy giúp SV định hướng tư duy và thái độ học tập của mình, thu hút được SV học tập hào hứng và có chất lượng. Việc quản lí, khai thác và sử dụng đúng đắn, hợp lí phục vụ cho công tác ĐT của nhà trường là rất quan trọng và cần thiết, đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng ĐT của nhà trường, đặc biệt là ĐT hệ VLVH.

1.4.3.9. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện CTĐT hệ VLVH

Trong phạm vi quản lý dạy học, hiệu trưởng quản lý hoạt động của sinh viên VLVH thông qua phản ánh của đội ngũ giảng viên về kết quả học tập rèn luyện của sinh viên. Hiệu trưởng chỉ đạo phòng đào tạo quản lý việc kiểm tra định kỳ, giữa kỳ của giáo viên đối với sinh viên để đánh giá kết quả học tập của sinh viên và kết quả giảng dạy của giảng viên tránh dừng lại ở mức độ điểm số.

Chỉ đạo thu thập các thông tin phản hồi từ sinh viên và các đơn vị phối hợp liên kết đào tạo giúp cho công tác quản lý và chỉ đạo giảng viên trong thực hiện chương trình đào tạo được tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình còn thể hiện ở việc đánh giá giáo trình học liệu, đánh giá về phương pháp dạy học để từ đó đổi mới về phương pháp dạy học

Quản lý hoạt động đánh giá kết quả thực hiện CTĐT ngành Ngôn ngữ Anh giúp Ban Giám hiệu nhà trường, khoa chuyên môn xác định mức độ phù hợp của mục tiêu ĐT, nội dung CTĐT Hệ VLVH, phương pháp ĐT, hình thức tổ chức ĐT, kế hoạch ĐT,....; đánh giá được năng lực giảng dạy của GV và trình độ nhận thức của SV. Vì vậy, kiểm tra đánh giá ngoài chức năng là công cụ để kiểm định chất lượng ĐT của nhà trường, của ngành học, phân loại SV còn có ý nghĩa là động lực thúc đẩy GV giảng dạy tốt hơn, SV học tập tốt hơn góp phần nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường.

1.4.4. Phương pháp quản lý thực hiện CT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh

1.4.4.1. Phương pháp hành chính - tổ chức

Phương pháp hành chính - tổ chức là phương pháp có tính pháp lệnh, bắt buộc và có tính kế hoạch rõ ràng, là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí bằng hệ thống các văn bản, quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh.

Quản lí thực hiện chương trình ĐT VLVH ngành Ngôn ngữ Anh bằng phương pháp hành chính - tổ chức là nhà quản lí - hiệu trưởng quản lí tác động đến đối tượng quản lý bằng hệ thống các văn bản, các quyết định, thông tư của Bộ, Ngành được cụ thể hóa thành các quyết định, quy chế phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Cụ thể:

- Xây dựng và ban hành quy định về tổ chức hoạt động đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh, quy định về phối hợp giữa nhà trường và cơ sở liên kết đào tạo, quy định về vấn đề kiểm tra đánh giá hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh, quy định về biên soạn tài liệu giáo trình hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh, quy định về thực hiện nề nếp của giáo viên, thực hiện quy chế đào tạo đối với giáo viên trên cơ sở đó người hiệu trưởng phân cấp quản lý, giao nhiệm vụ quản lý cho các đơn vị như:

+ Phòng đào tạo: Tham mưu và tổ chức thực hiện các công tác về đào tạo, bồi dưỡng gồm xây dựng chương trình, học liệu, kế hoạch đào tạo, tổ chức quản lý các bậc, các hệ, các loại hình đào tạo, bồi dưỡng: xây dựng kế hoạch năm học, lập kế hoạch giảng dạy cho từng học kỳ. Tổ chức triển khai thực hiện công tác đào tạo như kế hoạch, công tác xây dựng quản lý các chương trình đào tạo, tổ chức giảng dạy theo quy chế.

+ Phòng thanh tra khảo thí: Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc quản lý điều hành công tác thanh tra, khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường: Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, việc thực hiện quy chế đào tạo, công tác quản lý cấp văn bằng chứng chỉ, việc thực hiện các quy định về giáo trình, đề cương bài

giảng hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh của trường. Kiểm tra việc thực hiện quy chế giảng dạy, quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá học phần đối với cán bộ giảng viên và việc chấp hành các quy chế học tập, thi, kiểm tra.

+ Khoa chuyên môn: Trực tiếp hướng dẫn giảng viên tiếp cận môn học, soạn giáo án, định hướng phương pháp giảng dạy phù hợp. Phân công giảng viên tham gia giảng dạy hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh, thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH, ngành Ngôn ngữ Anh.

+ Giảng viên: Trực tiếp thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh. Hiệu trưởng ban hành các văn bản quy định chức năng nhiệm vụ của các lực lượng, tổ chức trong nhà trường cũng như xây dựng cơ chế phối hợp giữa các phòng, ban khoa/ tổ chuyên môn, giữa nhà trường và cơ sở liên kết đào tạo như tổ chức thực hiện, tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện để điều chỉnh.

1.4.4.2.Phương pháp tâm lý giáo dục

Phương pháp tâm lý giáo dục là phương pháp mà chủ thể quản lí tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ nhận thức, hành vi của đối tượng quản lí nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động của tổ chức, cá nhân.

Quản lý thực hiện CTĐT VLVH ngành Ngôn ngữ Anh bằng phương pháp tâm lý - giáo dục là cách thức mà người quản lý - hiệu trưởng tuyên truyền, vận động để CBQL, GV và SV trong nhà trường nhận thức rõ được cần phải thực hiện tốt CTĐT VLVH ngành Ngôn ngữ Anh, phù hợp với năng lực người học và nhu cầu thực tiễn xã hội; sử dụng các biện pháp tâm lí có tác dụng tạo động lực giúp CBQL cấp dưới, GV tích cực, chủ động trong hoạt động tự đổi mới hoạt động giảng dạy và học tập góp phần thực hiện tốt quá trình ĐT.

1.4.4.3. Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất để

con người tự điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ hoặc tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung.

Quản lí thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh bằng phương pháp kinh tế là nhà quản lý - hiệu trưởng nhà trường xây dựng chế độ phù hợp nhằm hỗ trợ kinh phí cho CB, GV tham gia vào quá trình thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh; tạo điều kiện về cơ sở vật chất tốt để CB, GV và SV có môi trường làm việc an toàn, thiết thực, hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường phù hợp với điều kiện và quy luật phát triển của xã hội. Hiệu trưởng nhà trường xây dựng về định mức lao động cho từng đối tượng, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế thi đua khen thưởng, quy chế xử lý vi phạm đối với những cán bộ giảng viên vi phạm, làm trái với văn bản.

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thực hiện chương trình đào tạo VLVH ngành Ngôn ngữ Anh

1.4.5.1. Những yếu tố khách quan

- Chính sách của Nhà nước về giáo dục đào tạo đã tác động sâu rộng đến tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra của các trường đại học, cao đẳng. Giúp cho các trường đa dạng hoá các hình thức ĐT, xây dựng và thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh phù hợp với từng điều kiện vùng miền, cơ sở liên kết… góp phần nâng cao chất lượng ĐT và chất lượng nguồn lao động phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội.

Sự phát triển của trường học luôn gắn liền với những chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đòi hỏi những các bộ quản lý, giảng viên có nhân cách nghề nghiệp, có tâm huyết với nghề, phục vụ cho mục tiêu chung của nhà trường. Bên cạnh đó nhà trường phải có những chính sách cho cán bộ giảng viên để cho cán bộ giảng viên yên tâm công tác và cống hiến cho trường.

- Tác động của xã hội, cơ chế thị trường:

- Tác động của nhu cầu xã hội: Đất nước ta đang trên đà phát triển theo xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế phù hợp với xu hướng phát triển của

nền kinh tế chính trị xã hội, nền giáo dục đại học trên thế giới đang có những chuyển biến nhanh theo tốc độ biến đổi không ngừng của xu thế thời đại với những vận hội mới, thời cơ và thách thức mới: một mặt tăng cường thực hiện hợp tác, một mặt phải đương đầu với cạnh tranh quyết liệt. Vì thế việc “đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” là một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao chất lượng ĐT.

Theo các yêu cầu chuẩn năng lực về phân hạng như trong đào tạo sư phạm đối với giáo viên thông qua chương trình đào tạo giúp cho mỗi sinh viên phát triển được năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, thích ứng với sự thay đổi. Yếu tố thị trường ảnh hưởng đến tâm lý của một số ít người dạy cũng theo định hướng thị trường, bên cạnh những vấn đề chất lượng thực thường quan tâm đến vấn đề quyền lợi, lợi ích về mặt tài chính do đó việc dạy cũng không đảm bảo, do việc dạy hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh thường không tổ chức thường trực tại cơ sở đào tạo mà tổ chức ở cơ sở liên kết vì vậy ở sơ sở liên kết quan tâm đến vấn đề chất lượng thì người dạy và người học thực hiện tốt chương trình đào tạo, còn những cơ sở liên kết chỉ quản lý theo quan điểm thị trường thì sẽ tạo điều kiện dễ dãi cho người học, thu hút người học đến đích cuối cùng là chỉ lấy văn bằng đại học.

1.4.5.2. Những yếu tố chủ quan

- Đội ngũ cán bộ quản lý: Để đạt hiệu quả cao trong công tác đào tạo thì yếu tố không thể thiếu đó là tầm nhìn và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý.

Cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn và năng lực thực sự, nếu cán bộ quản lý có tầm nhìn không xa và năng lực không cao thì sẽ kìm chế sự phát triển của đơn vị và ngược lại nếu nhà quản lý có tầm nhìn xa thì sẽ xây dựng được chiến lược phát triển, tạo sự khác biệt nổi trội so với đơn vị khác từ đó khẳng định chất lượng đào tạo của nhà trường. Qua đó, cán bộ quản lý cũng sẽ tạo được môi trường làm việc lành mạnh, tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với nghề, phục vụ và cống hiến hết mình cho nhà trường.

Ngoài ra cán bộ quản lý cần có trình độ quản lý, nắm được các nội dung quản lý, quy trình quản lý, bên cạnh đó cần có trình độ chính trị nhất định, hiểu được những đường lối chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước.

Giảng viên: là người trực tiếp tham gia các hoạt động truyền đạt kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm của mình tới SV, giúp cho SV đạt được chuẩn trình độ, kiến thức, kĩ năng mà mục tiêu của CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh đã đề ra; GV trước yêu cầu mới về vị trí và vai trò thực hiện CT giáo dục và ĐT cần có năng lực thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh và thực hiện tốt yêu cầu và nội dung thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh trong quá trình xây dựng, tổ chức quá trình ĐT.

- Nhận thức của sinh viên:

Sinh viên: với vai trò là chủ thể tự ĐT trong quá trình ĐT, cần xác định đúng đắn mục tiêu học tập, tự xây dựng thực hiện kế hoạch ĐT của cá nhân, nội dung ĐT dưới vai trò chủ đạo của GV và nội dung CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh. Mỗi SV tốt nghiệp ra trường bắt buộc phải đạt được mục tiêu ĐT. Nhận thức của sinh viên cũng là một yếu tố chủ quan tác động đến quá trình học tập của sinh viên, các em tự lập kế hoạch học tập của cá nhân. Nếu sinh viên nhận thức tốt thì quá trình thực hiện chương trình đào tạo của nhà trường theo đúng lộ trình mục tiêu đã được đặt ra.

- Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập trong quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là những yêu cầu cần thiết của việc tổ chức hoạt động dạy học nhất là đối với giáo dục đại học. Bao gồm: Hệ thống giảng đường, phòng máy, thư viện, giáo án, giáo trình, bản viết, máy chiếu, máy tính,…Phương tiện và trang thiết bị đầy đủ, phù hợp sẽ giúp cho sinh viên lĩnh hội được nhanh chóng những kiến thức và kỹ năng càn thiết. Phòng học hiện đại giúp cho giảng viên áp dụng được nhiều phương pháp giảng dạy sinh động, sáng tạo, tạo không khí tâm lý và thu hút được sinh viên học tập. Phòng máy được trang bị đầy đủ phục vụ cho chuyên

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 28/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí