Dự Toán Cấp Trên Giao Thu Nsnn Thành Phố Tuyên Quang Giai Đoạn 2017-2019

48


Qua bảng 2.1 ta thấy, dự toán thu NSNN của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019 đã được lập theo đúng hướng dẫn của Sở Tài chính và các mẫu biểu yêu cầu, dự toán được lập đều căn cứ trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của thành phố và các chính sách chế độ của nhà nước và đặc biệt là bám sát quyết định phân chia tỷ lệ phần trăm các khoản thu của UBND tỉnh ban hành. Dự toán lập trên căn cứ vào số thực hiện của năm trước và dự báo tình hình phát triển của năm sau. Tuy nhiên dự toán thu ngân sách nhà nước của thành phố giai đoạn 2017-2019 được lập tương đối thấp so với thực hiện: Tổng thu cân đối ngân sách thực hiện năm 2016 so với dự toán năm 2017 là 67,22%; thực hiện năm 2017 so với dự toán năm 2018 là 93,75%; thực hiện năm 2018 so với dự toán năm 2019 là 89,05%. Có thể thấy dự toán các năm là không ổn định đó là do tình hình phát triển kinh tế của nền kinh tế của thành phố chưa đồng đều đã được thể hiện qua các năm 2017, 2018, 2019.

Bước 3: Quyết định và giao dự toán

Hàng năm trên cơ sở dự toán tỉnh giao UBND thành phố chỉ đạo phòng Tài chính kế hoạch thành phố lập dự toán thu chính thức trình HĐND. Trên cơ sở nghị quyết của HĐND thành phố, hướng dẫn của Sở Tài Chính, UBND thành phố đã ban hành quyết định giao dự toán và văn bản quy định về quy chế điều hành ngân sách năm kế hoạch vào tháng 12 hàng năm, Phòng Tài chính kế hoạch có trách nhiệm thông báo chi tiết số dự toán giao cho các đơn vị và hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện trong tháng 1 năm kế hoạch.

Thông thường dự toán thu trên địa bàn thành phố các năm đều tăng từ 8-10% so với kế hoạch tỉnh giao.

Bảng 2.2. Dự toán cấp trên giao thu NSNN thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: triệu đồng



TT


Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dự toán Tỉnh giao

Dự toán HĐND thành

phố giao

Tỷ lệ

%

Dự toán Tỉnh giao

Dự toán HĐND thành

phố giao

Tỷ lệ

%

Dự toán Tỉnh giao

Dự toán HĐND thành

phố giao

Tỷ lệ

%

A

Tổng thu cân đối ngânsách (I+II+III)

136.795

147.665

107,95

175.084

192.370

109,87

208.200

231.200

111,05

I

Thu nội địa

136.795

147.665

107,95

175.084

192.370

109,87

208.200

231.200

111,05

1

Thu từ DNNN TW

13.020

13.020

100

22.026

22.026

100

16.550

16.550

100

2

Thu từ DNNN địa phương




12

12

100

110

110

100

3

Thu DN có vốn ĐT NN




27

27

100

50

50

100

4

Thu từ khu vực ngoài QD

34.090

35.090

10293

48.640

51.583

106,05

60.290

65.550

108,72

5

Thuế sử dụng đất NN










6

Thuế sử dụng đất phi NN

1.800

2.000

111,11

1.800

2.063

114,61

2.000

2.060

103

7

Thu cấp quyền KTKS




29.000

29.000

100

32.500

32.500

100

8

Thuế thu nhập cá nhân

2.000

2.000

100

2.100

2.100

100

2.600

2.600

100

9

Lệ phí trước bạ

6.800

6.800

100

6.300

6.300

100

8.400

8.400

100

10

Thuế bảo vệ môi trường










11

Thu các loại phí, lệ phí

4.500

4.800

106,67

9.000

9.210

102,33

8.600

9.360

108,84

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang - 8




TT


Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dự toán Tỉnh giao

Dự toán HĐND thành phố giao

Tỷ lệ

%

Dự toán Tỉnh giao

Dự toán HĐND thành

phố giao

Tỷ lệ

%

Dự toán Tỉnh giao

Dự toán HĐND thành

phố giao

Tỷ lệ

%

12

Các khoản thu về nhà đất

66.000

72.00

109,09

47.500

58.000

122,11

67.600

82.000

121,3


- Thu tiền thuê mặt đất

6.000

7.000

116,67

7.500

8.000

106,67

11.600

12.000

103,45


- Thu tiền sử dụng đất

60.000

65.000

108,33

40.000

50.000

125

56.000

70.000

125

13

Thu tại xã

7.000

10.370

148,14

7.000

10.370

148,14

8.000

10.520

131,5

14

Thu khác ngân sách

1.585

1.585

100

1.679

1.679

100

1.500

1.500

100

II

Thu kết dư NS










III

Thu chuyển nguôn










B

Thu để lại chi quản lýqua NSNN

5.433

5.433

100

6.013

6.013

100

6.026

6.026

100

1

Thu đền b khi nhà nướcthu hồi đất










2

Học phí

5.433

5.433


6.013

6.013

100

6.026

6.026

100

3

Thu sự nghiệp










C

Thu bổ sung cân đối từ

NS cấp trên

238.554

238.554

100

240.609

240.609

100

246.938

246.938

100

1

Bổ sung cân đối

238.554

238.554

100

240.609

240.609

100

246.938

246.938

100

2

Bổ sung có mục tiêu










(Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch Thành phố)


Qua bảng 2.2 ta thấy, thành phố Tuyên Quang đã tổng hợp dự toán tỉnh giao và HĐND thành phố giao dự toán thu ngân sách nhà nước theo đúng quy trình và hướng dẫn của tỉnh, căn cứ vào số thu tỉnh giao HĐND thành phố đã đề ra chỉ tiêu giao thu tăng thêm thu nội địa so với số của tỉnh từ 8-11% cụ thể năm 2017 tăng 7,95%; Năm 2018 tăng 9,87%; Năm 2019 tăng 11,05%. Tuy nhiên trên cơ sở thực tế tình hình kinh tế tại địa phương, dự báo các khoản thu có thể thu được trong năm kế hoạch mà các cơ quan quản lý thu đã tham mưu cho UBND thành phố giao tăng để ph hợp với từng khoản thu cụ thể. Qua bảng tổng hợp trên ta có thể thấy thành phố chủ yếu giao tăng thu ở các khoản thu về nhà đất và thu thường xuyên tại xã, phường: Cụ thể năm 2017 thu về nhà đất tăng 9,09%, thu tại xã tăng 48,14% so với dự toán tỉnh giao; Năm 2018thu về nhà đất tăng22,11%, thu tại xã, phường tăng 48,14%; Năm 2019 thu về nhà đất tăng 21,3%, thu tại xã, phường tăng 31,5%. Việc giao chỉ tiêu thu tăng như vậy là để thúc đẩy công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của thành phố được tốt hơn các cơ quan thu phải tìm ra biện pháp để có thể hoàn thành được kế hoạch giao tạo được nguồn thu cho địa phương.

2.2.2. Công tác chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang

Nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm được triển khai kịp thời, việc thu ngân sách nhà nước thực hiện theo đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức thu ngân sách hiện hành. Hầu hết các khoản thu đều thực hiện vượt dự toán giao đầu năm, được thể hiện qua số liệu:


Bảng 2.3. Tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2017 – 2019‌

Đơn vị tính: Triệu đồng



TT


Nội dung

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dự Toán Tỉnh giao


Thực hiện

So sánh TH/ DT

(%)

Dự Toán Tỉnh giao


Thực hiện

So sánh TH/ DT

(%)

Dự Toán tỉnh giao


Thực hiện

So sánh TH/ DT

(%)


TỔNG THU NSNN

136.795

147.665

107,95

175.084

192,370

109,87

208.200

231.200

111,05

I

Thu nội địa

136.795

147.665

107,95

175.084

192,370

109,87

208.200

231.200

111,05

1

Thu từ DNNN TW

13.020

13.020

100

22.026

22.026

100

16.550

16.550

111,05

2

Thu từ DNN địa phương

0

0


12

12

100

110

110

100

3

Thu DN có vốn ĐT NN

0

0


27

27

100

50

50

100

4

Thu từ khu vực ngoài QD

34.090

35.090

102,93

48.640

51.538

106,05

60.290

65.550

108,72

5

Thu tuế sử dụng đất NN

0

0


0



0



6

Thu thuế sử dụng đất phi NN

1.800

2.000

111,11

1.800

2.063

114,61

2.000

2060

103

7

Thu cấp quyền KTKS

0

0


29.000

29.000

100

32.500

32.500

100

8

Thu thuế thu nhập cá nhân

2.000

2.000

100

2.100

2.100

100

2.600

2.600

100

9

Thu lệ phí trước bạ

6.800

6.800

100

6.300

6.300

100

8.400

8.400

100

10

Thu thuế bảo vệ môi trường

0

0


0



0



11

Thu các loại phí, lệ phí

4.500

4.800

106,67

9.000

9.210

102,33

8.600

9.360

108,84

12

Các khoản thu về nhà đất

66.000

72.000

109,09

47.500

58.000

122,11

67.600

82.000

121,3


- Thu tiền thuê mặt đất

6.000

7.000

116,67

7.500

8.000

106,67

11.600

12.000

103,45


- Thu tiền sử dụng đất

60.000

65.000

108,33

40.000

50.000

125

56.000

70.000

125

13

Thu tại xã

7.000

10.370

148,14

7.000

10.370

148,14

8.000

10.520

131,5

14

Thu khác ngân sách

1.585

1.585

100

1.679

1.679

100

1.500

1.500

100

II

Thu kết dư ngân sách

0

0


0



0



III

Thu chuyển nguồn

0

0


0



0



B

Thu để lại chi quản lý qua

NSNN

5.433

5.433

100

6.013

6.013

100

6.026

6.026

100

1

Thu tiền đền b khi nhà

nước thu hồi đất

0

0


0



0



2

Thu học phí

5.433

5.433

100

6.013

6.013

100

6.026

6.026

100

3

Thu sự nghiệp

0

0


0



0



C

Thu bổ sung cân đối từ NS

cấp trên

238.554

238.554

100

240.609

240.609

100

246.938

246.938

100

1

Bổ sung cân đối

238.554

238.554

100

240.609

240.609

100

246.938

246.938

100

2

Bổ sung có mục tiêu

0

0


0



0



(Nguồn: Phòng TC - KH thành phố Tuyên Quang)


Qua bảng chi tiết các chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019. Từ Bảng 2.3 có thể thấy: tổng thu ngân sách nhà nước của thành phố năm 2017 đạt 107,95 % dự toán; năm 2018 đạt 109,87% dự toán, tăng 1,92% so với năm 2017; năm 2019 đạt 111,05% dự toán, tăng 1,18% so với

năm 2018.

Trong công tác quản lý thu NSNN của thành phố cho thấy: Khâu triển khai lập dự toán cho đến khâu chấp hành dự toán là một nội dung quan trọng nhất có ý nghĩ quyết định và đánh giá trong quá trình thực hiện thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang việc chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước là nhiệm vụ quan trọng luôn được chính quyền thành phố quan tâm hàng đầu.

- Các nội dung cần giải quyết trong quản lý chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước của thành phố Tuyên Quang

Một là, bố trí sắp xếp lực lượng làm công tác quản lý thu NSNN trong các cơ quan quản lý thu: Đây là yếu tố có ý nghĩa quan trọng bởi mọi hoạt động quản lý có tốt hay xấu đều do con người quyết định. Hiện nay trên địa bàn thành phố công tác quản lý thu chủ yếu được chỉ đạo tập trung ở các cơ quan thu đó là Phòng Tài chính kế hoạch thành phố, Chi cục Thuế thành phố và Kho bạc nhà nước tỉnh Tuyên Quang. Tại phòng Tài chính đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu gồm lãnh đạo phòng và 3 chuyên viên, một người chuyên tổng hợp và theo dõi số thu trên địa bàn các xã, phường, thị trấn, hướng dẫn các xã, phường thực hiện tốt công tác thu các khoản thu tiền sử dụng đất, thu hoa lợi công sản từ quỹ đất công và thu khác tại xã và một kế toán tổng hợp thu NSNN trên địa bàn thành phố người này có nhiệm vụ phải tổng hợp và theo dõi thường xuyên số thu trên địa bàn, số thu ngân sách thành phố được hưởng và phải thường xuyên dự báo các khoản thu nhằm phục vụ tốt cho công tác điều hành ngân sách của lãnh đạo thành phố. Tại chi cục Thuế thành phố với nhiệm vụ quản lý thu các khoản thu từ thuế phi, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn với cách sắp xếp bố trí cán bộ phục vụ công tác thu cho từng đội và các đội phải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm đạt kết quả thu tốt nhất. Ngoài các đội quản lý trên chi cục cơ quan thuế còn tổ chức sắp xếp các đội


thuế trực tiếp tại các xã (gồm 10 người quản lý 18 xã) để giúp các xã, phường và trực tiếp đến từng đối tượng nộp thuế hướng dẫn nhằm phục vụ công tác thu được tốt hơn. Kho bạc nhà nước là cơ quan có chức năng phản ánh kịp thời các khoản thu vào NSNN, thực hiện thu nộp vào quỹ ngân sách, và thực hiện hạch toán số thu cho các cấp ngân sách theo quy định do vậy cán bộ được bố trí theo dõi công tác thu tại kho bạc cũng rất quan trọng nếu không có trình độ chyên môn cao thì sẽ dẫn đến hạch toán sai khoản thu ảnh hưởng đến các cấp ngân sách hiện tại Kho bạc nhà nước bố trí 01 kế toán thu và kế toán trưởng kiểm soát toàn bộ khoản thu trước khi chốt trên hệ thống thu liên ngành.

Các cán bộ làm công tác quản lý thu tại các đơn vị đều có kinh nghiệm chuyên môn tốt, đều được trang bị cơ sở vật chất cho quá trình công tác, hệ thống công nghệ thông tin về quản lý thu ngân sách, máy móc thiết bị được trang bị đầy đủ, thường xuyên cập nhật các chính sách, chế độ mới đảm bảo đồng bộ dữ liệu thu, chi ngân sách giữa cơ quan Thuế-kho bạc-Tài chính, nếu vị trí nào không thực hiện được nhiệm vụ sẽ được thay đổi điều động sang công việc khác ph hợp hơn.

Hai là, hoàn thiện quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước

Hiện nay thành phố Tuyên Quang đã áp dụng đồng loạt hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử về thu NSNN, việc trao đổi thông tin thu NSNN được thực hiện thống nhất, thường xuyên giữa cơ quan thu, KBNN, các tổ chức được cơ quan thu, KBNN ủy nhiệm thu và cơ quan tài chính, các cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử có trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Quy trình thu được thực hiện như sau: Toàn bộ khoản thu trên địa bàn đều được thu theo hai hình thức là thu bằng tiền mặt hoặc thu bằng chuyển khoản.

+ Thu bằng chuyển khoản: Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi ngân hàng nơi mở tài khoản, ngân hàng nhập dữ liệu vào hệ thống và chuyển tiền vào tài khoản KBNN mở đồng thời truyền đầy đủ dữ liệu nộp thuế theo đúng định dạng quy định vào cơ sở dữ liệu thu ngân sách. Cuối ngày trên cơ sở dữ liệu thu ngân sách KBNN truyền dữ liệu thu NSNN vào cơ sở dữ liệu thu NSNN đồng thời in chứng từ gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp.


+ Thu bằng tiền mặt: Người nộp thuế lập bảng kê nộp tiền tại ngân hàng hoặc kho bạc, căn cứ bảng kê đơn vị nhập thông tin vào chương trình máy tính và thực hiện truyền dữ liệu thu NSNN vào cơ sở dữ liệu thu NSNN đồng thời in chứng từ gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp.

Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu: Đối với các đội thu quản lý thuế tại các xã, phường và các hộ cá thể cố định. Cơ quan thu d ng biên lai thu tiền của người nộp thuế cuối ngày hoặc định kỳ cơ quan thu lập bảng kê biên lai thu và nộp toàn bộ số tiền thu vào KBNN hoặc tại ngân hàng.

Sau khi khoản thu được kho bạc nhà nước hạch toán vào thu NSNN cuối tháng căn cứ vào chứng từ thu thì chi cục thuế huyện và KBNN thành phố tiến hành đối chiếu với nhau, trên cơ sở hệ thống quản lý ngân sách Tabmis phòng Tài chính kế hoạch huyện lấy báo cáo số thu trên hệ thống đối chiếu số thu của chi cụ thuế báo cáo tổng hợp số thu hàng tháng báo cáo lãnh đaọ huyện và đưa ra những phương án điều hành ngân sách trên địa bàn.

Căn cứ vào số thu hàng tháng trên địa bàn các cơ quan quản lý thu sẽ biết được tình hình thực hiện thu có tốt hay xấu, đã hoàn thành theo dự toán giao như thế nào.

Ba là, đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp thành phố:

Phân cấp quản lý thu giữa cơ quan thuế cấp tỉnh và cơ quan thuế cấp thành phố là vấn đề quan trọng nó liên quan đến số thu trên địa bàn, việc phân cấp giúp gắn kết các khoản thu phát sinh tại cơ sở với cơ quan thuế và chính quyền cơ sở, nhằm tạo sự chủ động quản lý số lượng đơn vị thu và nguồn thu phát sinh tăng thêm trên địa bàn. Hàng năm UBND tỉnh chỉ đạo Cục Thuế tỉnh phải có thông báo chi tiết số doanh nghiệp được phân cấp quản lý thu cho các huyện, thành phố để công tác thu đạt hiệu quả tốt hơn các đơn vị cũng có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện công tác thu. Hiện nay tổng số doanh nghiệp (DN) thành phố quản lý gồm: (760 DN) trong đó: Ngành khai thác (gồm 55 DN); ngành xây dựng (gồm 66 DN); Ngành sản xuất (gồm 173 DN); ngành Thương mại (gồm 167 DN); ngành dịch vụ (gồm 269 DN); ngành vàng bạc (gồm 13 DN); ngành vận tải (gồm 17DN).

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 29/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí